Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai, trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai, trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
1. Toan van luan an sau PB kin_NQHAU.pdf
2. Tom tat toan LA_Tieng viet_NQHAU.pdf
3. Tom tat toan LA_English_NQHAU.pdf
4. Thong tin luan an_Tieng Viet_NQHAU.pdf
5. Thong tin luan an_English_NQHAU.pdf
Thong tin luan an_English.docx
Thong tin luan an_Tieng Viet.docx
Nội dung tài liệu: Đánh giá các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai, trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã ngành: 9850103 NGUYỄN QUỐC HẬU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG ĐẤT ĐAI (Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Vĩnh Long) Cần Thơ, 2021
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Lê Văn Khoa Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: , Trường Đại học Cần Thơ. Vào lúc giờ ngày tháng năm . Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Quốc Hậu, Cao Thảo Quyên, Võ Thanh Phong, Võ Quang Minh, Lê Văn Khoa, 2017. Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn và các yếu tố kinh tế - xã hội đến sản xuất nông nghiệp huyện Vũng Liêm - tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề Môi trường và Biến đổi khí hậu (1). Trang 64-70. 2. Nguyễn Quốc Hậu, Võ Thanh Phong, Võ Quang Minh, Lê Văn Khoa, 2018. Ảnh hưởng sự thay đổi kiểu sử dụng đất đến các nhóm đất ở tỉnh Vĩnh Long. Tạp Chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. ISSN 1859 – 4581. Số chuyên, trang 137-143. 3. Nguyễn Quốc Hậu, Phạm Ngọc Phát, Phan Văn Tuấn, Võ Quang Minh, Lê Văn Khoa, 2019. Đánh giá mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và chỉnh lý các đơn vị đất bằng công cụ GIS tại tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa Chất. ISSI 1859- 1469. Vol 60 (4). Tr 91-99. 1
- Chương 1. Giới thiệu 1. Đặt vấn đề Dân số gia tăng và thay đổi thói quen tiêu dùng thúc đẩy nhu cầu phát triển thực phẩm tăng cao, làm cho việc sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã tăng gấp ba lần so với ba đến bốn thập kỷ trước (WRR, 1995; Bindraban, et al., 2000). Vấn đề này cũng tạo ra một áp lực rất lớn lên tài nguyên đất đai của thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển (Pinstrup-Andersen và Pandya-Lorch, 1994; Lefroy, et al., 2000) và làm cạn kiệt chất lượng đất đai canh tác (Alexandratos, 1995; Lefroy, et al., 2000). Sản xuất nông nghiệp Việt Nam cũng tăng trưởng mạnh với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng đầu thế giới như lúa gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều (Huỳnh Minh Trí, 2014). Do đó, việc khai thác sử dụng đất được mở rộng và thay đổi thường xuyên các kiểu sử dụng đất (Võ Thị Phương Linh và ctv, 2013). Bên cạnh đó, hoạt động canh tác cũng có ảnh hưởng rất lớn trong sự thay đổi chất lượng đất đai bởi việc sử dụng cơ giới hóa, nông dược và phân bón vô cơ trong nông nghiệp (Trần Văn Dũng, Phạm Thanh Vũ, Ngô Minh Hưởng và Phan Chí Nguyện, 2016). Thời gian qua, việc chuyển đổi kiểu sử dụng đất ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long đang diễn ra phức tạp, đặc biệt là chuyển đổi từ đất lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây ăn trái; cùng với, tác động của các công trình thủy lợi, đê bao ngăn lũ, ngăn mặn đã ảnh hưởng đến thay đổi chất lượng đất đai. Từ những vấn đề trên, nghiên cứu sự thay đổi và các yếu tố tác động đến chất lượng đất đai là rất cần thiết nhằm xác định và cảnh báo sớm sự tăng giảm chất lượng đất đai có thể xảy ra. Từ đó, có định hướng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đánh giá biến động sử dụng đất nông nghiệp và các yếu tố làm thay đổi chất lượng đất đai nhằm đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Mục tiêu cụ thể: 2
- - Đánh giá sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn từ năm 2000 - 2015 và phân tích, đánh giá yếu tố tác động đến biến động kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; - Phân tích mối quan hệ giữa biến động kiểu sử dụng đất nông nghiệp với chất lượng đất đai theo FAO. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi chất lượng đất đai và đánh giá sự thay đổi chất lượng đất đai ở Vĩnh Long. - Xác định các tiến trình đã làm thay đổi đặc tính đất đai tại Vĩnh Long. - Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai bền vững. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài xem xét đến sự biến động sử dụng đất trồng lúa trong phạm vi tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015. - Xét yếu tố có tác động trực tiếp đến chất lượng đất đai cho cây lúa. 1.4. Đóng góp mới của nghiên cứu (1) Nghiên cứu đã đánh giá sự thay đổi chất lượng đất đai trên đất lúa; xác định được các yếu tố tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai và đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố này. (2) Nghiên cứu đã chỉ ra các tiến trình phổ biến trong đất làm thay đổi đặc tính chẩn đoán dẫn đến thay đổi tên loại đất. Chương 2. Tổng quan tài liệu 2.1. Phân biệt chất lượng đất và chất lượng đất đai 2.1.1 Khái niệm chất lượng đất - SQ Chất lượng đất là khả năng thực hiện chức năng của từng loại đất riêng biệt trong các giới hạn của hệ sinh thái nhân tạo hoặc tự nhiên để duy trì năng suất của cây trồng và vật nuôi; duy trì hoặc cải thiện chất lượng không khí và nước; hỗ trợ sức khỏe và nơi sống của con người (Karlen et al., 1997). Ngoài ra, theo thống kê của Else K. Bünemann (2018) cho thấy các chỉ số chất lượng đất phổ biến, thường dùng trong nghiên cứu gồm: các chỉ số về vật lý đất, hóa học đất và sinh học đất. 3
- 2.4.2 Khái niệm chất lượng đất đai - LQ Chất lượng đất đai hay điều kiện đất đai bao gồm đất, nước, đặc tính sinh vật liên quan đến nhu cầu của con người. Nó liên quan đến điều kiện và khả năng đất đai cho mục tiêu sản xuất, quản lý môi trường và tác động của nó. Chất lượng đất đai là cần thiết để được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất riêng biệt (Pieri et al., 1995). Ngoài ra, Lê Quang Trí (2010) cho rằng: chất lượng đất đai là một đặc trưng của đất đai mà những tác động trong từng tính chất của nó sẽ ảnh hưởng đến tính thích nghi của đất đai cho một kiểu sử dụng riêng biệt. Theo FAO (2007) có 26 chất lượng đất đai và được mô tả trong 12 nhóm đặc tính đất đai (Lê Quang Trí, 2010), ngoài các đặc tính về vật lý đất, hóa học đất, sinh học đất thì đặc tính đất đai về khí hậu, nước, địa hình, thảm thực vật, khoáng vật và vị trí sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đất đai đặc trưng tương ứng. Trong giới hạn mục tiêu của nghiên cứu này, chủ yếu tìm ra các yếu tố tác động đến chất lượng đất đai có nghĩa là xác định các đặc tính đất đai đặc trưng (chủ yếu là chất lượng đất) tác động và làm thay đổi chất lượng đất đai. Bởi vì, về khoa học cơ bản của chất lượng đất đai chính là chất lượng đất và được đo lường thông qua chất lượng đất bởi các điều kiện tạo nên đất như là một cơ thể sống (Dumanski, 2000). 2.2 Tình hình nghiên cứu về biến động sử dụng đất đai và sự thay đổi chất lượng đất đai Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về biến động sử dụng đất nhưng đa số là phân tích nguyên nhân, ảnh hưởng của sự biến động đến kinh tế xã hội và môi trường như nghiên cứu của Rogan et al., (2003), S. Ayoubi et al., (2011) và Febri Syahli (2015). Ngoài ra, các nghiên cứu khác sử dụng mô hình thực nghiệm để đánh giá biến động sử dụng đất bằng công cụ viễn thám (Mertens and Lambin (1997); Andersen (1996) ; LaGro and DeGloria (1992)). Các công trình nghiên cứu biến động sử dụng đất thường được công bố thành hai hướng chính. Thứ nhất, hướng nghiên cứu ứng dụng bao gồm các kỹ thuật, thuật toán chiết xuất thông tin từ dữ liệu viễn thám và mô hình hóa quá trình biến động sử dụng đất như: Đào Châu Thu và Lê Thị Giang (2003), Phạm Văn Cự (2006), Nguyễn Khắc Thời 4
- (2010) và Nguyễn Văn Lợi (2014). Thứ hai là hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất, lớp phủ với các yếu tố kinh tế, xã hội và chính sách như: Vu Kim Chi (2009) Ngô Thế Ân (2011) và Đinh Thị Bảo Hoa (2013). Đối với mối quan hệ giữa chất lượng đất đai với biến động hiện trạng sử dụng đất có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Minh Phượng và ctv (2009), Võ Thị Gương và ctv (2011), Lê Phước Toàn (2012), Phạm Văn Khuê (2016) và Trần Văn Dũng (2016). Như vậy, qua các nghiên cứu về biến động sử dụng đất cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến biến động và những biến động này có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai thông qua các đặc tính đất đai hay chỉ số chất lượng đất. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu 3.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu: từ tháng 6/2016 – 5/2019. 3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Nội dung * Nội dung 1: Tổng hợp so sánh kết quả kiểm kê để đánh giá biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2015 và dự báo xu hướng thay đổi trong thời gian tới; Xác định các yếu tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất. * Nội dung 2: So sánh, đối chiếu bản đồ đất giai đoạn 2000 – 2015 để theo dõi biến động loại đất. Chọn lọc các chỉ thị đặc trưng làm thay đổi chất lượng đất đai theo FAO (1976) cho đất trồng lúa; Đồng thời khảo sát, phân tích đa tiêu chí các yếu tố chính tác động làm thay đổi chất lượng đất đai trên đất trồng lúa khu vực tỉnh Vĩnh Long. * Nội dung 3: Trên cơ sở thay đổi tên các loại đất giai đoạn 2000 – 2015, và kế thừa dữ liệu khảo sát thực địa, đào tả phẫu diện lấy mẫu phân tích của Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành mô tả biến đổi hình thái phẫu diện, đặc tính lý hóa, sinh học của các loại đất bị thay đổi tên để xác định các đặc tính đất đai thay đổi, đồng thời xác định các tiến trình đã và đang diễn ra trong đất. 5
- * Nội dung 4: Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến sự biến đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp, chất lượng đất đai và tiến trình đất. 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Bản đồ hiện trạng và bản đồ đất được thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời kế thừa bộ số liệu lập bản đồ đất từ năm 2002 và dự án đánh giá suy thoái đất tỉnh Vĩnh Long năm 2014; Sử dụng công cụ PRA; phỏng vấn KIP để điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất lúa. - Điều tra phỏng vấn chuyên gia về các yếu tố có thể làm thay đổi chất lượng đất đai ở tỉnh Vĩnh Long. 3.2.2.2 Phương pháp quan sát, phân tích và so sánh Quan sát các khu vực có sự thay đổi kiểu sử dụng đất và đánh giá sự thay đổi từ loại đất này sang loại đất khác thông qua sự hiện diện của phèn và độ sâu xuất hiện của chúng. Đối với các loại đất phù sa thì so sánh các màu sắc tầng đất (xem sự xuất hiện các đốm rỉ) hoặc giá trị OM, Nts, Pts của đất. Nhận biết các tiến trình xảy ra trong đất bằng sự thay đổi hình thái phẫu diện và đặc tính lý hóa sinh học tại cặp điểm khảo sát. - Nghiên cứu đã ứng dụng GIS chồng lắp, phân tích không gian biến động sử dụng đất và các loại đất. 3.2.2.3 Phương pháp dự báo sử dụng đất Mô hình Markov Chain được ứng dụng để xác định khả năng thay đổi của các kiểu sử dụng đất. Các kiểu sử dụng đất ở thời điểm to Các kiểu sử dụng đất ở thời điểm t1 L_-M ij L-M LUC LUC LUK LUK HNK HNK LNK LNK LNQ LNQ NTS NTS PNN PNN CSD CSD Hình 3.1: Chu chuyển các loại hình biến động sử dụng đất 6
- Với ij: Là xác suất thay đổi được xác định từ việc chồng lắp bản đồ sử dụng đất tại 2 thời điểm khác nhau. Yêu cầu là cả hai giai đoạn có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, tốc độ phát triển kinh tế xã hội. 3.2.2.4 Phương pháp đánh giá đa tiêu chí - MCE Xác định thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của các tiêu chí dựa vào việc tham khảo ý kiến chuyên gia, chính quyền địa phương phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và các tài liệu đã nghiên cứu trước đây để sắp xếp các tiêu chí đã được chọn. Theo Saaty (1980) Phân loại tầm quan trọng các tiêu chí: Bảng 3.1 Các yếu tố tác động đến sự thay đổi LUT lúa Yếu tố cấp 1 Yếu tố cấp 2 Căn cứ chọn yếu tố 2.1 Nhiệt độ Phạm Lê Mỹ Duyên và ctv, 2012 1.1. Khí tượng thủy văn 2.2 Lượng mưa Phạm Lê Mỹ Duyên và ctv, 2012 2.3 Độ phì nhiêu Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013 1.2. Đất đai 2.4 Nhiễm phèn Lâm Văn Tân, 2015 2.5 Chế độ tưới Thái Minh Tín và ctv, 2017 1.3. Tưới tiêu 2.6 Độ sâu ngập Thái Minh Tín và ctv, 2017 2.7 Hiện diện nước mặn Lâm Văn Tân, 2015 2.8 Thị trường tiêu thụ, Tôn Thất Lộc và ctv, 2019 1.4. Hiệu quả kinh tế 2.9 Tổng lợi nhuận/ha Lê Xuân Thái, 2014 2.10 Tổng chi phí Lê Xuân Thái, 2014 2.11 Chính sách đất đai Tôn Thất Lộc và ctv, 2019 1.5. Cơ chế chính sách 2.12 Chính sách cho vay Tôn Thất Lộc và ctv, 2019 2.13 Tập quán canh tác Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013 1.6 Nhận thức cộng đồng 2.14 Tập huấn kỹ thuật Nguyễn Quốc Hậu và ctv, 2017 2.15 Đa dạng hóa cây trồng Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019 7
- Bảng 3.2: Các yếu tố tác động đến sự thay đổi LQs Yếu tố cấp 1 Yếu tố cấp 2 Căn cứ chọn yếu tố 1. 1 Đặc điểm khí hậu Nhiệt độ FAO, 2007 Lượng mưa FAO, 2007 1.2 Đặc tính nước Độ sâu mực thủy cấp FAO, 2007 Thời gian ngập FAO, 2007 Chu kỳ ngập FAO, 2007 1.3 Đặc tính đất Tầng chẩn đoán FAO, 2007; Bunemann, 2018 Sa cấu FAO, 2007; Bunemann, 2018 Larson et al., 1991; Ayoubi et al., 2011; 1.4 Phẫu diện đất Cấu trúc đất Bunemann, 2018 Độ sâu tầng đất FAO, 2007; Bunemann, 2018 Dung trọng FAO, 2007; Ayoubi et al., 2011 1.5. Vật lý đất Tỷ trọng Bunemann, 2018 FAO, 2007; Larson et al., 1991; Ayoubi et al., pH 2011; Bunemann, 2018 Larson et al., 1991; FAO, 2007; Ayoubi et al., EC 2011; Bunemann, 2018 1.6. Hóa học đất FAO, 2007; Ayoubi et al., 2011; Bunemann, P dễ tiêu 2018 K trao đổi FAO, 2007; Bunemann, 2018 FAO, 2007; Ayoubi et al., 2011; Bunemann, Đạm tổng TN 2018 Sinh khối C và N FAO, 2007; Larson et al., 1991; 1.7 Sinh học đất Chất hữu cơ (OM) FAO, 2007; Gregorich, 1994 (Nguồn: Larson et al., 1991; Gregorich, 1994 FAO, 2007; Ayoubi et al., 2011; Bunemann, 2018) 3.3.2.5 Phương pháp đánh giá SMAF (Soil Management Assessment Framework) SMAF là một chỉ số phi tuyến tính được dùng làm công cụ để đánh giá đặc tính đất (Andrews et al, 2004); Công thức thực hiện theo A. Klimkowicz-Pawlas et al (2019) như sau: 8
- SQI = ∑wiSi Trong đó: Si: Giá trị của đặc tính đất đai i; Wi: Trọng số của đặc tính đất đai i Hình 3.2 Sơ đồ nội dung nghiên cứu Chương 4. Kết quả và thảo luận 4.1 Đánh giá biến động sử dụng đất đai khu vực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015 và dự báo sử dụng đất đến năm 2025 4.1.1 Đánh giá biến động sử dụng đất đai khu vực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015 9
- Biến động được xác định thông qua kỹ thuật phân tích bằng công cụ GIS. Kết quả được thể hiện ở Hình 4.1. Hình 4.1 Biến thiên sự thay đổi diện tích các kiểu sử dụng đất Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2019 Qua phân tích biểu đồ Hình 4.1 cho thấy đất trồng lúa 3 vụ có xu hướng tăng nhanh từ năm 2010 đến 2019 là do điều kiện canh tác thuận lợi, chủ động được nguồn nước nhờ hệ thống công trình thủy lợi nội đồng được xây dựng khá hoàn chỉnh (Phan Anh Vũ , 2012). 4.1.2 Dự báo xu hướng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến 2025 Trên cơ sở xác suất chu chuyển diện tích kiểu sử dụng đất tiến hành dự báo xu hướng sử dụng đất đến năm 2025 (Hình 4.2). Hình 4.2 Biểu đồ so sánh diện tích các loại đất Qua Hình 4.2 thấy được xu hướng biến động đất lúa 3 vụ sẽ giảm trong khi đất trồng cây ăn quả tăng. Do đó, khả năng chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long sẽ tiếp tục bị tác động và thay đổi đặc tính do có thay đổi kiểu sử dụng đất đai. 10
- 4.2 Kết quả đánh giá trọng số các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động sử đụng đất nông nghiệp Để đánh giá trọng số cần tổng hợp trung bình giá trị đánh giá của 9 chuyên gia trong việc so sánh cặp của từng yếu tố i so với yếu tố j và tỷ số nhất quán CR từng chuyên gia đảm bảo < 10. Kết quả đã xác định được trọng số các yêu tố (Hình 4.3). Bảng 4.1 Cấu trúc thứ bậc và trọng số của các yếu tố ảnh hưởng Yếu tố cấp 1 Trọng Yếu tố cấp 2 Trọng số Tổng số cấp 1 cấp 2 Wi 1.1. Khí tượng 0,048 2.1 Nhiệt độ 0,333 0,016 thủy văn 2.2 Lượng mưa 0,667 0,032 0,066 2.3 Độ phì nhiêu 0,222 0,015 1.2. Đất đai 2.4 Nhiễm phèn 0,778 0,051 0,053 2.5 Chế độ tưới 0,503 0,027 1.3. Tưới tiêu 2.6 Độ sâu ngập 0,281 0,015 2.7 Hiện diện nước mặn 0,216 0,011 0,435 2.8 Thị trường tiêu thụ, 0,509 0,221 1.4. Hiệu quả 2.9 Tổng lợi nhuận/ha 0,306 0,133 kinh tế 2.10 Tổng chi phí 0,185 0,080 1.5. Cơ chế 0,145 2.11 Chính sách đất đai 0,696 0,101 chính sách 2.12 Chính sách cho vay 0,304 0,044 1.6. Nhận thức 2.13 Tập quán canh tác 0,478 0,121 cộng đồng 0,254 2.14 Tập huấn kỹ thuật 0,344 0,087 2.15 Đa dạng hóa cây trồng 0,179 0,045 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Qua phân tích đánh giá cho thấy: 6 yếu tố đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tại Vĩnh Long, đặc biệt là đất trồng lúa nước và cây trồng cạn. Trong đó, 03 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là “hiệu quả kinh tế”, “nhận thức cộng đồng”, và cơ chế chính sách của Nhà nước (Hình 4.3) sau đó là yếu tố đất đai, nguồn nước tưới tiêu và sau cùng là yếu tố khí tượng thủy văn. Nhìn chung, tác động của các nhóm yếu tố về kinh tế - xã hội ảnh hưởng nhiều đến 11
- biến động sử dụng đất so với các yếu tố tự nhiên. Chính vì thế, các yếu tố kinh tế - xã hội thường có tính quyết định kiểu sử dụng đất. Hình 4.3 Trọng số của các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thay đổi kiểu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long a) b) Hình 4.4 Trọng số của yếu tố về hiệu quả kinh tế và nhận thức cộng đồng (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Qua kết quả tính toán trọng số của yếu tố cấp 2 và trọng số chung, cho thấy 07 nguyên nhân chủ đạo ảnh hưởng đến sự biến động sử dụng đất tại Vĩnh Long và xếp theo thứ tự giảm dần gồm: Thị trường tiêu thụ, tổng lợi nhuận/ha (Hình 4.4a), tập quán canh tác, tập huấn kỹ thuật (Hình 4.4b), tổng chi phí (Hình 4.4a) và đất bị nhiễm phèn. Các yếu tố còn lại như nhiệt độ, lượng mưa, nước tưới bị nhiễm mặn, ngập úng có trọng số chung W nhỏ hơn hoặc bằng 0,03 nên ít ảnh hưởng đến biến động đất đai. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Võ Thanh Phong (2016) và Cao Thảo Quyên (2016) công bố. 4.3 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa sử dụng đất đai với chất lượng đất đai 12
- Sự kết hợp giữa kiểu sử dụng đất với đơn vị bản đồ đất được mô tả bởi các chất lượng đất đai sẽ tạo thành một hệ thống sử dụng đất đai (Lê Quang Trí, 2010). Trong đó, đất đai được chia ra thành những đơn vị bản đồ đất đai và được mô tả chi tiết bằng những đặc tính đất đai như: mưa, sa cấu, pH, và sử dụng đất đai được định nghĩa như là kiểu sử dụng đất đai (Hình 4.5). Theo đó các kiểu sử dụng đất khác nhau sẽ có những tác động khác nhau lên đặc tính đất đai thông qua các tiến trình đất. Hình 4.5 Mối quan hệ giữa sử dụng đất đai và LQs Hình 4.6 Mối quan hệ giữa tiến trình đất và kiểu sử dụng đất đai tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015 13
- 4.4 Kết quả xác định chất lượng đất đai và các yếu tố tác động đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long. 4.4.1 Xác định chất lượng đất đai trên cơ sở đặc tính đất đai Chất lượng đất đai đặc trưng cho nông nghiệp nước trời gồm 26 chất lượng đất đai và hơn một trăm đặc tính đất đai đặc trưng cho các chất lượng này (FAO, 1976). Qua khảo sát và phân tích thực tiễn tình hình tại Vĩnh Long và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả đề xuất các tiêu chí cho chất lượng đất đai trên đất lúa trình bày ở Bảng 3.2. 4.4.2 Kết quả tính trọng số của các yếu tố tác động đến chất lượng đất đai 4.4.2.1 Kết quả đánh giá trọng số của các yếu tố cấp 1 Sau khi khảo sát thực tế địa bàn tỉnh Vĩnh Long và tham khảo các ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, Khoa học đất, Trồng trọt và bảo vệ thực vật. Tiến hành thiết lập ma trận so sánh tổng hợp các yếu tố theo tiêu chí cấp 1 và cấp 2. Bảng 4.2. Ma trận so sánh cặp đôi giữa các tiêu chí cấp 1 Đặc Đặc Sinh Tiêu chí Khí hậu tính tính Phẫu diện Vật lý Hóa học Trọng số học nước đất Khí hậu 1/1 4/9 3/8 1/3 2/7 2/7 2/7 0,051 Đặc tính nước 9/4 1/1 9/8 3/5 7/9 1/2 5/9 0,111 Đặc tính đất 8/3 8/9 1/1 2/3 3/5 1/3 1/2 0,101 Phẫu diện 3/1 5/3 3/2 1/1 9/8 1/2 5/6 0,156 Vật lý 7/2 9/7 5/3 8/9 1/1 1/2 1/1 0,155 Hóa học 7/2 2/1 3/1 2/1 1/1 1/1 11/6 0,249 Sinh học 7/2 9/5 2/1 6/5 1/1 5/9 1/1 0,177 (Nguồn: Kết quả điều tra, 2020) Các yếu tố ảnh hưởng đến LQ với mức độ quan trọng từ cao nhất đến thấp nhất gồm: hoá học, sinh học, phẫu diện, vật lý, đặc tính nước, đặc tính đất và khí hậu. 14
- Hình 4.7 Trọng số của yếu tố cấp 1 ảnh hưởng đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2020) Qua Hình 4.7 cho thấy yếu tố hóa học được đánh giá cao nhất, kế đến là sinh học đất. Kết quả phù hợp với công bố của Nguyễn Thị Hồng Liên và Võ Thị Gương (2007). Bảng 4.3 Trọng số của các yếu tố cấp 1 và cấp 2 tác động đến sự thay đổi chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long Trọng số cấp Trọng số cấp Trọng số tổng Yếu tố cấp 1 Yếu tố cấp 2 1 W1 2 W2 W = W1*W2 1. 1 Đặc điểm khí hậu 0,060 Nhiệt độ 0,500 0,026 Lượng mưa 0,500 0,026 1.2 Đặc tính nước 0,128 Độ sâu mực thủy cấp 0,515 0,057 Thời gian ngập 0,266 0,030 Chu kỳ ngập 0,219 0,024 1.3 Đặc tính đất 0,114 Tầng chẩn đoán 1,000 0,101 Sa cấu 0,322 0,050 1.4 Phẫu diện đất 0,176 Cấu trúc đất 0,253 0,039 Độ sâu tầng đất 0,425 0,066 Dung trọng 0,500 0,078 1.5. Vật lý đất 0,167 Tỷ trọng 0,500 0,078 pH 0,414 0,103 EC 0,255 0,064 1.6. Hóa học đất 0,225 P dễ tiêu 0,090 0,022 K trao đổi 0,088 0,022 Đạm tổng TN 0,153 0,038 Sinh khối C và N 0,333 0,059 1.7 Sinh học đất 0,131 Chất hữu cơ (OM) 0,667 0,118 (Nguồn: Khảo sát và phân tích, 2020) 15
- . 4.4.2.2 Kết quả đánh giá trọng số của các yếu tố cấp 2 Từ kết quả bảng 4.3 sắp xếp theo thứ tự thể hiện mức độ quan trọng của 18 yếu tố cấp 2 ảnh hưởng đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long như Bảng 4.4 sau: Bảng 4.4 Bảng thứ tự của các yếu tố cấp 2 ảnh hưởng đến LQs Trọng số Chất lượng đất đai Số TT Yếu tố cấp 2 Nhóm Đặc tính tổng theo FAO 1 Chất hữu cơ (OM) 0,118 Sinh học đất Khả năng dinh dưỡng 2 pH 0,103 Hóa học đất Nguy hại do phèn 3 Tầng chẩn đoán 0,101 Đặc tính đất Nguy hại do phèn hay độc chất 4 Dung trọng 0,078 Vật lý đất Nguy hại do nén dẽ 5 Tỷ trọng 0,078 Vật lý đất Nguy hại do nén dẽ 6 Độ sâu tầng đất 0,066 Phẫu diện đất Khả năng kiềm giữ dinh dưỡng 7 EC 0,064 Hóa học đất Nguy hại do mặn 8 Sinh khối C và N 0,059 Sinh học đất Khả năng dinh dưỡng 9 Độ sâu mực thủy cấp 0,057 Đặc tính nước Khả năng ẩm độ 10 Sa cấu 0,050 Phẫu diện đất Khả năng giữ nước trên mặt 11 Cấu trúc đất 0,039 Phẫu diện đất Điều kiện rễ phát triển 12 Đạm tổng TN 0,038 Hóa học đất Khả năng dinh dưỡng 13 Thời gian ngập 0,030 Đặc tính nước Khả năng Oxigen vùng rễ 14 Nhiệt độ 0,026 Khí hậu Chế độ nhiệt 15 Lượng mưa 0,026 Khí hậu Khả năng ẩm độ 16 Chu kỳ ngập 0,024 Đặc tính nước Nguy hại do lũ 17 P dễ tiêu 0,022 Hóa học đất Khả năng dinh dưỡng 18 K trao đổi 0,022 Hóa học đất Khả năng dinh dưỡng (Nguồn: FAO, 2007; Kết quả phân tích, 2020) Trong 18 yếu tố cấp 2 ảnh hưởng đến chất lượng đất đai được đánh giá thì 5 yếu tố: Chất hữu cơ, pH, tầng chẩn đoán, dung trọng và tỷ trọng được đánh giá quan trọng hơn hết. 16
- Hình 4.8 Trọng số của yếu tố cấp 2 trong yếu tố hóa học đất (a), phẫu diện đất (b) và đặc tính nước (c) ảnh hưởng đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long Các yếu tố cấp 2 này là đặc trưng của các yếu tố sinh học đất, hóa học đất và vật lý đất, tất cả đều đặc trưng cho chất lượng đất. Như vậy, có thể nói: đối với chất lượng đất đai thì chất lượng đất chiếm vai trò quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đất cũng chính là các yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng đất đai thông qua các chỉ số chất lượng đất. 4.4.3 Kết quả tác động của mô hình canh tác lúa giai đoạn 2000 – 2015 đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long Tác động kép của mặt trái khi đất được bao đê, ngăn lũ và canh tác 3 vụ lúa/năm từ năm 1991 đến 2014 đã ảnh hưởng đến LQs. Cụ thể: diện tích đất bị suy giảm độ phì trên địa bàn tỉnh là 110.376,42 ha, chiếm 72,6% diện tích tự nhiên. Kết quả về việc LQ bị ảnh hưởng bởi thâm canh lúa ở Vĩnh Long là phù hợp với công bố của Nguyễn Hữu Chiếm và ctv (1999) ở vùng ĐBSCL. Tương tự, có sự phù hợp với Trần Bá Linh (2002); Lê Văn Khoa (2003) về sự nén dẽ ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển bộ rễ, độ xốp đất. Bảng 4.5 Các chất lượng đất đai và đặc tính đất đai bị ảnh hưởng bởi việc thâm canh lúa ở Vĩnh Long Nhóm đặc tính Đặc tính đất đai Kết quả ảnh hưởng Chất lượng đất đai Tầng chẩn đoán Glây hóa, cây dễ ngộ Nguy hại do phèn hay Đặc tính đất độc Fe, Mn độc chất Phẫu diện đất Cấu trúc đất Mất dần cấu trúc đất Nguy hại do thoái hóa 17
- Nhóm đặc tính Đặc tính đất đai Kết quả ảnh hưởng Chất lượng đất đai Độ sâu tầng đất Tầng đế cày dày lên Khả năng kiềm giữ dinh dưỡng Dung trọng Tăng giá trị Nguy hại do nén dẽ Vật lý đất Tỷ trọng Tăng sự nén dẽ trong đất Nguy hại do xói mòn pH Suy giảm độ phì nhiêu Nguy hại do phèn EC Suy giảm độ phì nhiêu Nguy hại do mặn Hóa học P dễ tiêu Suy giảm độ phì nhiêu Khả năng dinh dưỡng K trao đổi Suy giảm độ phì nhiêu Khả năng dinh dưỡng Đạm tổng TN Suy giảm độ phì nhiêu Khả năng dinh dưỡng Sinh khối C và N Giảm lượng N hữu cơ Khả năng dinh dưỡng Sinh học Chất hữu cơ (OM) Giảm dần trong đất Khả năng dinh dưỡng (Nguồn: Sở TNMT tỉnh Vĩnh Long, 2015; Kết quả điều tra, 2020) 4.4.4 Kết quả đánh giá sự thay đổi một số chất lượng đất đai đặc trưng thông qua chất lượng đất ở tỉnh Vĩnh Long Áp dụng khung đánh giá chất lượng đất, tiến hành lựa chọn bộ dữ liệu chỉ số tối thiểu cho đánh giá gồm các yếu tố về vật lý, hóa học và sinh học đất. Bảng 4.6 Chất lượng đất đai, bộ dữ liệu tối thiểu để canh tác cây trồng và trọng số của các yếu tố Chất Trọng Trọng Giá Ký lượng số cấp 1 Yếu tố số cấp Phân cấp trị Đánh giá hiệu đất đai 2 1,2 Dt3 0,2 Đất bị nén ≥ 6,0 - 7,0 pH1 0,5 Trung tính Độ chua của 0,414 ≥ 4,0 - 7,0 pH3 0,2 hoặc Kiềm mạnh (> 7,0) Hóa học 0,43 Dung tích < 10 CEC1 0,2 Thấp hấp thu CEC 0,255 ≥ 10 - < 25 CEC2 0,5 Trung bình (lđl/100g đất) ≥ 25 CEC3 1 Cao Nitơ tổng số 0,090 < 0,08 N1 0 Nghèo (%) - Nts ≥ 0,08 - < 0,15 N2 0,5 Trung bình 18
- Chất Trọng Trọng Giá Ký lượng số cấp 1 Yếu tố số cấp Phân cấp trị Đánh giá hiệu đất đai 2 ≥ 0,15 N3 1 Giàu < 0,06 P1 0,2 Nghèo Phốt pho tổng số (%) - 0,088 ≥ 0,06 - < 0,10 P2 0,5 Trung bình Pts ≥ 0,10 P3 1 Giàu < 1,0 K1 0,2 Nghèo Kali tổng số 0,153 ≥ 1,0 - < 2,0 K2 0,5 Trung bình (%) - Kts ≥ 2,0 K3 1 Giàu Chất hữu cơ < 1 OM1 0,2 Nghèo tổng số Sinh học 0,25 1 ≥ 1 - < 2 OM2 0,5 Trung bình (OM%) - OM ≥ 2 OM3 1 Giàu Nguồn: Sumita Chandel (2018); Kết quả phân tích (2019) Hình 4.9 Biểu đồ thay đổi chỉ số chất lượng đất tương ứng với thay đổi kiểu sử dụng đất và loại đất điển hình ở Vĩnh Long (Nguồn: Kết quả phân tích, 2020) Qua kết quả phân tích SQI trong điều kiện tỉnh Vĩnh Long cho thấy giá trị SQI biến động tùy vào sự thay đổi LUT mà các yếu tố LQ thay đổi theo xu hướng tốt hay xấu. Đối với tỉnh Vĩnh Long có hiện trạng canh tác lúa 3 vụ chiếm 47,65% diện tích đất nông nghiệp, nếu tiếp tục canh tác như hiện tại thì LQ sẽ giảm, nhất là đất phù sa. 4.5 Kết quả đánh giá sự thay đổi loại đất và phân tích các tiến trình có liên quan đến sự thay đổi loại đất 4.5.1 Đánh giá sự thay đổi các loại đất 19
- Kết quả tổng hợp bản đồ đất năm 2002 và năm 2014 được phân loại trên cùng hệ thống theo Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ở tỷ lệ bản đồ 1/50.000, cho thấy các nhóm đất có sự thay đổi về tên biểu loại đất cũng như diện tích. Sự thay đổi này được thể hiện ở Hình 4.10. Hình 4.10 So sánh biến động các loại đất trong tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000 – 2015. Các loại đất ở tỉnh Vĩnh Long đã có sự thay đổi gắn liền với sự thay đổi của các kiểu sử dụng đất lúa và cây trồng cạn. Điều này góp phần làm cho các tiến trình trong đất thay đổi dẫn đến thay đổi tầng chẩn đoán và làm tên loại đất cũng thay đổi theo. 4.5.2 Kết quả phân tích tiến trình làm thay đổi tên loại đất 4.5.2.1 Nhóm đất phèn - Thionic Fluvisols a/ Đất phèn tiềm tàng nông (Sp1): Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2000 – 2015 diện tích đất phèn tiềm tàng nông giảm mạnh nhất (từ 28.535,2 ha còn 373,4 ha). Chủ yếu chuyển sang đất phèn tiềm tàng sâu (23.284,1ha), đất phèn hoạt động nhẹ (2.415,2 ha) và đất lập liếp với 2.451,7 ha. Sự phân bố không gian của các biến động được thể hiện qua Hình 4.11a. + Đất phèn tiềm tàng nông chuyển sang đất phèn tiềm tàng sâu (Sp1 – Sp2): Có hai nguyên nhân thay đổi loại đất này: thứ nhất là do tiến trình oxy hóa tầng pyrite thành phèn hoạt động (nội dung này đã được công bố bởi Nguyễn Mỹ Hoa, 2008). Tuy nhiên, có khả năng ở độ sâu <50cm sau khi bị oxi hóa tổng độ chua tiềm năng thấp nên sản phẩm dễ bị rửa trôi (Lê Huy Bá, 2003). Bên cạnh đó, tiến trình khử liên tục trong điều kiện ngập nước đã ém được phèn ở độ sâu trên 50cm; thứ hai là không có sự chuyển hóa thành phèn hoạt động 20
- nhưng hàm lượng S và Fe bị rửa trôi ở tầng nông trong canh tác dẫn đến không đủ hàm lượng để chẩn đoán phèn tiềm tàng ở tầng này trong khi tầng sâu lại hội đủ điều kiện như kết quả phân tích. a) b) Hình 4.11 Bản đồ phân bố đất phèn tiềm tàng nông (a) và tiềm tàng sâu (b) Tóm lại, với sự hạ thấp của mực thủy cấp làm cho tiến trình oxy hóa 2- tầng Pyrite ở gần mặt đất diễn ra mạnh và sau đó vật liệu phèn (SO4 và Fe2+) được rửa trôi theo nước mưa (phù hợp với công bố của Lê Huy Bá, 2003) và ngập nước liên tục do chuyển sang lúa 3 vụ từ năm 2010 làm cho đất không còn bị oxy hóa sâu xuống các tầng sâu hơn 50cm. Do đó, vật liệu sinh phèn chỉ xuất hiện ở độ sâu > 50 cm nên được phân loại đất phèn tiềm tàng sâu Sp2. Hoặc sắt và lưu huỳnh đã bị rửa trôi do canh tác trong điều kiện khử làm không đủ hàm lượng để kết luận là tiềm tàng nông mà chỉ có thể kết luận ở phèn tiềm tàng sâu. Hình 4.12 Mô hình thể hiện các tiến trình làm thay đổi loại đất từ Sp1 sang Sp2 ứng với lúa 2 vụ chuyển sang lúa 3 vụ 21
- + Đất phèn tiềm tàng nông chuyển thành đất nhân tác hay còn gọi đất liếp (Sp1- N): tiến trình phân hóa phẫu diện và mất đi sự phân tầng trong các lớp đất nên dễ nhận biết tiến tình ngoài thực tế mà không cần so sánh dấu hiệu thay đổi từ các chất lượng đất đai. Hình 4.19 Mô hình thể hiện các tiến trình trong đất ứng với kiểu sử dụng chuyên trồng lúa nước chuyển sang cây ăn quả b/ Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2): Kết quả phân tích biến động loại đất trong giai đoạn 2000 – 2015 cho thấy diện tích đất phèn tiềm tàng sâu giảm 10.349,6 ha do chuyển sang đất lập liếp với 4.352,1 ha và các loại đất khác 2.415,2 ha. Bên cạnh đó, loại đất này cũng tăng mạnh 26.829,9 ha yếu do đất phèn tiềm tàng nông chuyển sang. Sự phân bố không gian được thể hiện qua Hình 4.11b. + Đất phèn tiềm tàng sâu chuyển thành đất liếp (Sp2- N): trên đất phèn tiềm tàng sâu có hai kiểu sử dụng đất phổ biến là trồng lúa – màu ở Thanh Đức, Tân Hội hoặc trồng cây ăn trái ở Mỹ Hòa, Tân Hội, Tân Ngãi và Long Phước. Đến năm 2015 toàn bộ khu vực đã chuyển sang đất trồng cây ăn quả chuyên canh trên nền đất liếp. Như vậy, tiến trình phân hóa phẫu diện đất là tiến trình chủ yếu cho sự biến đổi này. c/ Đất phèn hoạt động nặng (Sj1): Kết quả phân tích biến động đất phèn hoạt động nặng giai đoạn 2000 – 2015 cho thấy nhóm đất này có xu hướng giảm (5.101 ha). Nguyên nhân chủ yếu là do chuyển sang loại đất phèn tiềm tàng sâu (3.778,4 ha), chuyển sang đất lập liếp với 607,5 ha và còn lại chuyển sang đất khác (759 ha). + Đất phèn hoạt động nặng chuyển thành đất phèn tiềm tàng sâu (Sj1 – Sp2): Qua khảo sát thực tế và phân tích biến động cho thấy: đây là khu vực khá phổ biến trên đất trồng lúa – màu chuyển sang 2 22
- lúa - màu hoặc chuyên trồng lúa 3 vụ. Do tăng vụ lúa làm cho thời gian khử trong đất nhiều hơn và theo sự phát triển cây lúa sự khô ngập nhiều hơn làm cho sản phẩm của tiến trình oxy hóa bị rửa trôi. Kết quả này phù hợp với công bố của Võ Quang Minh (2015) và Lê Huy Bá (2003). a) b) Hình 4.12 Bản đồ phân bố đất phèn hoạt động và đất phù sa Hình 4.13 Mô hình thể hiện các tiến trình trong đất ứng với việc chuyển từ đất trồng 1lúa - 1màu chuyển sang đất 2lúa – màu và sang lúa 3 vụ (Nguồn: Kết quả phân tích, 2014) Xét khu vực nghiên cứu tại khu vực xã Tân Hưng huyện Bình Tân với cặp phẫu diện có vị trí tương đối gần nhau có sự chuyển tên loại đất, từ đất Sj1 sang Sp2 cho thấy chỉ số SQI_Pts và SQI_Kts đều tăng dẫn đến SQI tổng ở khu vực này tăng (Hình 4.10). Giải thích về điều này là do giá trị pH tăng trong tiến trình khử ở vụ canh tác lúa kéo theo sự gia tăng Pts và Kts, tương đồng với công bố 23
- của Nguyễn Mỹ Hoa và Đặng Duy Minh (2006). Sự khử phân hủy chất hữu cơ nên SQI_OM giảm, giá trị pH tăng làm giảm hoạt động của Al3+ tạo thuận lợi cho cây lúa phát triển tốt hơn. d/ Đất phèn hoạt động nhẹ (Sj2): Đất phèn hoạt động nhẹ có xu hướng tăng, chủ yếu là đất phèn tiềm tàng chuyển sang (Hình 4.12a) do chuyển từ LUT chuyên màu hoặc lúa – màu sang chuyên trồng lúa 3 vụ. Nguyên nhân biến động khu vực này là do: ở đây có thói quen cày sâu và canh tác 2 vụ màu liên tục nên thoát thuỷ sâu làm cho tầng Pyrite từ 50 – 150cm bị oxy hóa thành phèn hoạt động. 4.2.2.3 Nhóm đất phù sa Vĩnh Long có 3 nhóm đất phù sa đặc trưng: đất phù sa bồi trung tính ít chua, phù sa glây và phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng. Tuy nhiên, chỉ có trên đất phù sa có tầng loang lỗ là được trồng lúa với diện tích lớn (Hình 4.23b), các loại đất phù sa còn lại là trồng màu và cây ăn trái. Tiến trình chủ yếu khu vực này là: oxy hóa và khử mạnh. 4.6 Một số giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và các vùng tương tự ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - Kiểm soát tốt tình hình biến động sử dụng đất: trên cơ sở kết quả của luận án về chất lượng đất đai, sự phân bố độ phì nhiêu đất trong địa bàn tỉnh, ngành nông nghiệp cần tham mưu lựa chọn và phát triển các vùng chuyên canh lúa với quy mô lớn kết hợp với việc sử dụng giống lúa chất lượng cao; các khu vực còn lại cần xác định rõ lộ trình, có chính sách phù hợp để chuyển đổi sang cây trồng cạn, sử dụng tiết kiệm nước để phù hợp với tình hình khô hạn và xâm nhập mặn. - Tăng cường quản lý chất lượng đất đai: các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long với mức độ quan trọng gồm: chất hữu cơ tổng số (OM%), độ chua (pHKCl), tầng chẩn đoán (tầng đất), dung trọng và tỷ trọng. Do đó, cần cải tạo hàm lượng chất hữu cơ trên đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng có đốm rỉ bằng cách khuyến khích sử dụng phân hữu cơ, hạn chế bón phân hóa học, nhất là các khu vực thuộc huyện Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình và Bình Tân; một số nơi chuyển đất liếp ở Trà Ôn, Tam Bình và Vũng Liêm cần khuyến cáo cải tạo độ chua bằng CaO; Ca(OH)2, CaCO3, Cần 24
- xây dựng công cụ kỹ thuật đánh giá và phân tích nhanh độ phì nhiêu cũng như các yêu tố tác động đến chất lượng đất theo kết quả luận án để tính toán nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu nhằm đưa khuyến cáo phân bón phù hợp; Khuyến khích xây dựng hoàn chỉnh và công bố bản đồ chất lượng đất đai, các trở ngại của đất; cần có kế hoạch, dự án định kỳ đánh giá chỉ số chất lượng đất đai nhằm kịp thời can thiệp sớm, trước khi đất suy giảm độ phì nhiêu, thoái hóa. Bảng 4.7 Tổng hợp sự thay đổi kiểu sửu dụng đất với chất lượng đất đai và tiến trình đất Chất lượng đất đai Thay đổi hiện trạng Thay đổi Thay đổi Tiến trình đất tên loại đất Chất lượng có liên quan đất - SQI Khả năng dinh dưỡng Oxy hóa Khả năng kiềm giữ Phân hóa phẫu Lúa – Màu 3L Sj2 – Sp2 Giảm chất dinh dưỡng diện đất Nguy hại do phèn Suy giảm CHC Khả năng dinh dưỡng Oxy hóa Nguy hại do phèn Lúa – Màu 2Lúa - Khử Sj1 – Sp2 Tăng Màu Phân hóa phẫu diện đất Khả năng dinh dưỡng Oxy hóa Khả năng kiềm giữ Khử Chuyên canh Lúa 3 vụ Sp2 – Sp2 Ít thay đổi chất dinh dưỡng Tích tụ, nén dẽ Nguy hại do phèn Suy giảm CHC Khả năng dinh dưỡng Oxy hóa Khả năng kiềm giữ Khử Chuyên canh Lúa 3 vụ Plf – Pf1 Giảm chất dinh dưỡng Tích tụ, nén dẽ Suy giảm CHC Khả năng dinh dưỡng Oxy hóa; Nguy hại do phèn Kh ử 3Lúa Lúa – Màu Sp2 – Sp2 Tăng nhiều Phân hóa phẫu diện đất Khả năng dinh dưỡng Phân hóa phẫu Nguy hại do phèn 3Lúa LNQ Sp2 – Sp2 Giảm diện đất Suy giảm CHC Khả năng dinh dưỡng Phân hóa phẫu Nguy hại do phèn 3Lúa LNQ Sp1 - N Tăng diện đất Suy giảm CHC Khả năng dinh dưỡng Khử; Khả năng kiềm giữ Oxy hóa 2Lúa 3Lúa Sp1 – Sp2 Tăng chất dinh dưỡng Tích tụ, nén dẽ Nguy hại do phèn Suy giảm CHC Nguồn: kết quả tổng hợp, 2020 25
- - Tiến trình khử rất có lợi trên vùng đất phèn tiềm tàng khi canh tác lúa vì nó ngăn cản được sự oxi hóa vật liệu sinh phèn. Nên cần quan sát mực thủy cấp để đảm bảo tiến khử luôn xảy ra đúng độ sâu cần thiết. - Tiến trình oxi hóa thì lại rất cần thiết trên vùng đất phù sa với cây trồng cạn; hoặc đất phèn hoạt động nặng nhưng có vật liệu sinh phèn ít thì có thể oxi hóa hoàn toàn để tháo chua rửa phèn cải tạo lại đất với tính chất mới. - Tiến trình suy giảm chất hữu cơ làm một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu và hàm lượng dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Do đó, cần tính toán và định lượng hàm lượng hữu cơ mất đi trong qua trình canh tác để xác định lượng bón phân hữu cơ bổ sung cho đất. Chương 5: Kết luận và kiến nghị 5.1 Kết luận Ở Vĩnh Long, đất lúa chuyển từ hai vụ sang lúa 3 vụ hoặc chuyển sang lúa-màu là hầu như thay đổi nhiều (78,1%); trong khi lúa 3 vụ chuyển sang cây ăn quả; lúa-màu chuyển sang 2 lúa-màu; lúa 2 vụ chuyển sang lúa 3 vụ và lúa-màu chuyển sang cây ăn quả thì ít thay đổi. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động đất đai là: ý thức cộng đồng; hiệu quả kinh tế; chính sách nhà nước. Nhân tố chất lượng đất đai vẫn chưa được người dân chú trọng Chất lượng đất đai có xu hướng giảm, sự thay đổi phụ thuộc vào biến động của kiểu sử dụng đất trên từng loại đất khác nhau. Có 03 chất lượng đất đai như: khả năng dinh dưỡng, nguy hại do phèn hay độc chất, nguy hại do tích tụ nén dẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố cấp 1: hóa học đất (W1 = 0,225) , vật lý đất (W1 = 0,167) và sinh học đất (W1 = 0,131); đồng thời bị tác động mạnh bởi 05 đặc tính đất đai gồm: hàm lượng chất hữu cơ, giá trị pH, tầng chẩn đoán, dung trọng và tỷ trọng. Xác định được 05 tiến trình đất phổ biến trên đất trồng lúa ở tỉnh Vĩnh Long. Các tiến trình góp phần làm thay đổi tên loại đất gồm: 26
- tiến trình oxy hóa, tiến trình khử, tiến trình phân hóa phẫu diện, tiến trình tích tụ, nén dẽ và tiến trình suy giảm chất hữu cơ. Trong đó, phổ biến nhất là tiến trình khử. Các giải pháp được đề xuất nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất đai gồm: quản lý biến động sử dụng đất, quản lý chất lượng đất đai và quản lý tiến trình đất. Trong đó, việc quản lý chất lượng đất đai với các yếu tố sinh học, hóa học và vật lý đất là rất quan trọng và quyết định đến sử dụng đất nông nghiệp. 5.2 Kiến nghị - Sử dụng kết quả nghiên cứu phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng đất đai tỉnh Vĩnh Long, phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020 – 2030. - Kết hợp dự báo sử dụng đất đai cùng với các tiến trình trong đất có thể xảy ra để có những cảnh báo sớm về xu hướng thay đổi chất lượng đất đai. - Luận án chỉ khảo sát LQs trên đất lúa do tính phổ biến và chiếm diện tích lớn. Tuy nhiên, diện tích cây trồng cạn và cây ăn quả cũng có xu hướng phát triển nên nghiên cứu thêm ở các đối tượng này. 27