Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

pdf 164 trang Phương Linh 16/07/2025 50
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan an.pdf
  • pdfBIA Ngoai.pdf
  • pdfBIA trong.pdf
  • pdfPhu luc 1.pdf
  • pdfPhu luc _Chuong Trinh_2.pdf
  • pdfphu lục 3.pdf
  • pdftom tat tiếng anh.pdf
  • pdfTTinLuanAn TSKT.pdf
  • pdftóm tăt luận án 2014.pdf

Nội dung tài liệu: Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn đã, đang và sẽ xây dựng hiện một loạt các hồ chứa trên thượng nguồn, khi này chế độ lũ và ngập lụt hạ du sẽ bị ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa này. Các quy trình vận hành hồ chứa đã ban hành là các quy trình cứng, chưa có các phương án cảnh báo và dự báo lũ phục vụ vận hành theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa nói trên. Ngoài ra hiện nay, nghiên cứu chế độ vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực chưa được ứng dụng nhiều, đặc biệt là các hồ chứa thuộc khu vực miền Trung. Do vậy, việc nghiên cứu chế độ vận hành theo thời gian thực có sử dụng mô hình cảnh báo, dự báo lũ đối với hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đây là vấn đề khoa học cần được nghiên cứu ứng dụng không phải chỉ với các hồ chứa trên hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn mà còn cần thiết với các hệ thống hồ chứa khác thuộc khu vực miền Trung. Chính vì vậy, tôi đề xuất đề tài luận án nghiên cứu sinh “ Mô hình hình vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu xây dựng mô hình vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực thời kỳ mùa lũ và ứng dụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn nhằm nâng cao hiệu quả giảm lũ và không gây tác động tiêu cực cho vùng hạ du, trong khi vẫn đảm bảo nhiệm vụ phát điện. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Phân tích, thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực.
  2. 2 (2) Nghiên cứu xây dựng một mô hình cảnh báo, dự báo lũ đến các hồ chứa trên hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn phục vụ vận hành hệ thống. (3) Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống trên cơ sở tích hợp các mô hình mưa-dòng chảy, điều tiết hồ chứa, diễn toán lũ trên hệ thống sông phục vụ cho bài toán vận hành theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa phòng lũ trên sông Vu Gia - Thu Bồn, nhằm xác định chế độ vận hành các hồ chứa thỏa mãn hai mục tiêu giảm lũ cho hạ du và đảm bảo nhiệm vụ phát điện. (4) Đánh giá khả năng ứng dụng trong thực tế vận hành các hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn và khả năng ứng dụng cho các hệ thống hồ chứa khác thuộc khu vực miền Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp phân tích, tổng hợp. (2) Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành. (3) Phương pháp phân tích hệ thống. (4) Phương pháp kế thừa. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực vận hành hệ thống thủy lợi tại Việt Nam, cũng như đóng góp một giải pháp cho sự phát triển chung của lĩnh vực phát triển nguồn nước trên thế giới. Ý nghĩa thực tiễn : Luận án định hướng về giải pháp kỹ thuật. Mục tiêu cụ thể của đề tài là tạo ra một chương trình tính toán có khả năng hỗ trợ ra quyết định trong việc vận hành điều hệ thống hồ chứa phòng lũ. Là cơ sở khoa học cho việc bổ sung các quy trình vận hành đã có và cũng là một dạng nghiên cứu điển hình có thể xem xét áp dụng cho những lưu vực sông khác thuộc khu vực miền Trung. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng có thể áp dụng cho công tác dự báo lũ và vận hành an toàn các hồ chứa phòng lũ trên lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn.
  3. 3 6. Phương pháp tiếp cận khoa học (1) Trên cơ sở lý thuyết mô hình, xây dựng một mô hình mô phỏng dự báo lũ từ mưa và vận hành hệ thống hồ chứa cho vùng thượng du. Mô hình được kết nối với khu vực hạ du được mô phỏng bằng mô hình có sẵn MIKE 11. Mô hình tính toán điều tiết lũ được liên kết trong mô hình mô phỏng hệ thống theo thời gian thực. (2) Trên cơ sở mô hình được thiết lập xem xét các kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa để khắc phục những hạn chế của quy trình vận hành liên hồ chứa đã ban hành do hạn chế về dự báo lũ. (3) Xây dựng một quy trình vận hành theo thời gian thực nhằm nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ, xả lũ an toàn và đảm bảo an toàn tích nước cho nhiệm vụ phát điện và cấp nước hạ du. 7. Những đóng mới của luận án (1) Thiết lập được chương trình tính cho mô hình mô phỏng (MOPHONG-LU) tích hợp được ba mô hình : mô hình mưa dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán lũ trong sông cho vùng thượng du sông Vu Gia – Thu Bồn phục vụ cho dự báo lũ với thời gian dự kiến từ 3 đến 5 ngày làm cơ sở cho việc xác định chế độ vận hành hồ chứa theo thời gian thực. (2) Lần đầu tiên xây dựng được phương pháp vận hành hồ chứa theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn thời kỳ mùa lũ một cách đầy đủ, có khả năng ứng dụng trong thực tế. (3) Trên cơ sở nghiên cứu các phương án vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ, đã đề xuất phương án tăng dung tích phòng lũ và chế độ vận hành hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ cho hạ du, là cơ sở cho việc bổ sung quy trình liên hồ chứa đã được phê duyệt.
  4. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA THEO THỜI GIAN THỰC 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước Vận hành hệ thống hồ chứa là một trong những vấn đề được nhiều cơ quan nghiên cứu quan tâm nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn hệ thống các hồ chứa ở nước ta. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước Bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực là bài toán rất phức tạp, bởi vì các hệ thống hồ chứa đều có đặc thù riêng, do đó chưa có chương trình nào có thể giải quyết trọn vẹn bài toán này. 1.3. 1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu 1. Xây dựng mô hình dự báo/cảnh báo lũ từ mưa, trong đó mưa gây lũ được dự báo bằng các mô hình dự báo mưa. 2. Mô hình tính toán điều tiết lũ được liên kết trong mô hình mô phỏng hệ thống theo thời gian thực. 3. Các phần mềm về diễn toán lũ trong hệ thống sông. 4. Ứng dụng mô hình mô phỏng cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa mùa lũ theo các kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa ’’hợp lý’’ khi giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa phát điện và nhiệm vụ cắt giảm lũ hạ du.
  5. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN THIẾT LẬP BÀI TOÁN VẬN HÀNH HỒ CHỨA THEO THỜI GIAN THỰC THỜI KỲ MÙA LŨ CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN SÔNG VU GIA-THU BỒN 2.1. Đặc điểm sự hình thành lũ trên lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn 2.1.1. Vị trí địa lý : Lưu vực có vị trí toạ độ : 16o03’ - 14o55’ vĩ độ Bắc; 107o15’ - 108o24’ kinh độ Đông. 2.1.2. Đặc điểm địa hình Nhìn chung địa hình của lưu vực biến đổi khá phức tạp và bị chia cắt mạnh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông 2.1.3. Đặc điểm sông ngòi Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có độ dài của sông ngắn và độ dốc lòng sông lớn. 2.1.4. Đặc điểm sự hình thành lũ trên hệ thống sông 2.1.4.1. Đặc điểm mưa gây lũ Mưa lớn kết hợp với địa hình dốc là nguyên nhân chính gây nên lũ ở Quảng Nam. 2.1.2.2. Đặc điểm chế độ lũ Quảng Nam có địa hình phần lớn là đồi núi dốc nên khả năng tập trung nước nhanh. 2.2. Hệ thống hồ chứa và nhiệm vụ điều tiết của hệ thống hồ chứa 2.2.1. Hệ thống hồ chứa phòng lũ trên sông Vu Gia-Thu Bồn Trên dòng chính Vu Gia - Thu Bồn đã và sẽ xây dựng những hồ chứa lớn. Có 5 hồ chứa có nhiệm vụ cắt giảm lũ cho hạ du: A Vương, Sông Tranh 2, Sông Bung 2, Sông Bung 4 và Đakmi 4. 2.2.2. Nhiệm vụ điều tiết và quy trình vận hành liên hồ chứa thời kỳ mùa lũ
  6. 6 Nhiệm vụ thiết kế của 5 hồ chứa được quy định như sau: - Cấp nước cho hạ du thời kỳ mùa kiệt với tổng lượng điều tiết khoảng 273,9 triệu m3. - Phát điện theo công suất đã thiết kế của các nhà máy thủy điện được thống kê trong các bảng trên. - Cắt giảm lũ cho hạ du với các trận lũ ứng với tần Hình 2.1: Hệ thống các hồ chứa lớn có suất nằm trong khoảng từ nhiệm vụ cắt giảm lũ trên lưu vực 5% đến 10%, tương đương với các trận lũ lớn xuất hiện vào các năm 2007 và 2009. Bảng 2.9. Mực nước đón lũ và dung tích phong lũ các hồ chứa có nhiệm vụ cắt giảm lũ hạ du MND MNC W W W N TT Tên công trình tb hi Z fl lm (m) (m) 106 m3 106 m3 đl 106 m3 Mw 1 Sông Bung 2 605 565 94,3 73,9 600(*) 13,45 100 2 Sông Bung 4 222,5 205 510,8 234,0 218(*) 68 156 3 A Vương 380 340 344 266,5 376 43,92 210 4 Đắk Mi 4 258 240 310,3 158 255 49,94 148 5 Sông Tranh 2 175 140 733,4 521,17 172 81,85 190 Tổng 1993 1253.6 257.2 804 Ghi chú: (*) : mực nước đón lũ do tác giả đề nghị giả định. 2.3. Cơ sở phương pháp luận về vận hành hồ chứa theo thời gian thực 2.3.1. Khái niệm vận hành hồ chứa theo thời gian thực Vận hành hồ chứa theo thời gian thực là một phương pháp mà quyết định vận hành tại một thời điểm nào đó tùy thuộc vào trạng thái hệ thống tại thời điểm đó và thông tin dự báo ở những thời đoạn tiếp theo. Quyết định vận hành = F(Trạng thái hệ thống + Kết quả dự báo)
  7. 7 2.3.2. Các nội dung chính của bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực Thực hiện một quy trình vận hành theo thời gian thực cho bất kỳ hệ thống hồ chứa bao gồm: (1) hệ thống thu thập dữ liệu; Hình 2.2 Sơ đồ liên kết giữa các thành phần của bài toán vận hành hệ thống (2) ngân hàng lưu trữ dữ liệu và hệ thống quản lý dữ liệu; (3) chương trình phân tích kết quả; (4) chương trình dự báo dòng chảy theo thời gian thực; (5) chương trình mô phỏng hoạt động của hệ thống hồ chứa. 2.3.3. Mô tả bài toán và nguyên lý vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực * Tính toán dự báo mưa và dự báo lũ đến các nút hồ chứa và nhập lưu của lưu vực sông. * Mô hình mô phỏng với thông tin đầu vào bao gồm * Quyết định vận hành hệ thống theo kết quả tính toán của mô hình mô phỏng. Vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ với dự báo mưa 3-5 ngày, thời gian giữa các lần cập nhật dự báo và ra quyết định vận hành là ∆t Quyết định vận hành tại thời điểm bất kỳ được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Tại thời điểm bất kỳ trong giai đoạn vận hành, tiến hành dự
  8. 8 báo mưa trên lưu vực. - Bước 2: Tính toán dự báo quá trình lưu lượng nước đến và các nút nhập lưu tương ứng mưa dự báo. - Bước 3: Phân tích trạng thái hệ thống. - Bước 4: Tính toán xác định diễn biến mực nước các hồ chứa và mực nước lưu lượng của các nút kiểm soát lũ trên toàn hệ thống. Bước 5: Quyết định phương án vận hành hợp lý hệ thống. Quyết định vận hành sẽ được điều chỉnh liên tục ở các thời điểm tiếp theo trong quá trình vận hành hệ thống. 2.3.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn thiết lập bài toán vận hành theo thời gian thực cho hệ thống hồ chứa phòng lũ trên sông Vu Gia- Thu Bồn Bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ dựa vào căn cứ sau : (1) Yêu cầu và sự cần thiết phải thiết lập bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực. (2) Khả năng dự báo mưa gây lũ và dự báo lũ đến các nút hồ chứa và các nhập lưu trên toàn hệ thống. (3) Khả năng lựa chọn các mô hình có sẵn hoặc phát triển mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành đặt ra. 2.4. Thiết lập bài toán vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn 2.4.1. Xác định mục đích nghiên cứu 1. Ứng dụng phương pháp vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa lũ cho các hồ chứa tên sông Vu Gia - Thu Bồn. 2. Phát triển một mô hình mô phỏng phục vụ dự báo lũ hồ chứa và vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực, thử nghiệm cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong thời kỳ mùa lũ. 3. Đề xuất phương án vận hành hợp lý hệ thống hồ chứa phòng lũ 2.4.2. Phạm vi nghiên cứu 2.4.2.1. Không gian nghiên cứu
  9. 9 Gồm 5 hồ chứa có nhiệm vụ phòng lũ hạ du, đó là các hồ A Vương, Đakmi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung 2 và Sông Bung 4. 2.4.2.2. Giới hạn bài toán Luận án chỉ giải quyết một phần của bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực, bao gồm: - Phát triển mô hình mô phỏng phục vụ cho dự báo lũ từ mưa và vận hành hồ chứa. - Ứng dụng mô hình đã lập cho bài toán vận hành hệ thống theo kết quả dự báo thủy văn. - Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống kịch bản vận hành các hồ chứa phòng lũ, đề xuất phương án vận hành hợp lý theo phương pháp dự báo lũ đã xác định trong luận án. 2.4.3. Phương pháp tiếp cận 1. Xây dựng mô hình dự báo lũ thời gian dự kiến 3-5 ngày và được cập nhật liên tục trong thời gian dự báo theo kết quả dự báo mưa. 2. Đối với khu vực thượng lưu, xây dựng chương trình « MOPHONG-LU » tích hợp bởi 3 mô hình thành phần: mô hình dự báo lũ đến hồ chứa và các nhập lưu, mô hình diễn toán lũ trong sông và mô hình mô phỏng vận hành của hồ chứa. Đối với khu vực hạ du sử dụng mô hình MIKE 11. 3. Khi xây dựng các kịch bản lũ. 2.4.4. Nội dung nghiên cứu 1. Phát triển mô hình mô phỏng hệ thống khu vực thượng nguồn sông phục vụ dự báo lũ và vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực; 2. Ứng dụng mô hình mô phỏng tính toán xác định các kịch bản vận hành hệ thống hồ chứa. Từ đó kiến nghị về quy trình vận hành theo thời gian thực thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn.
  10. 10 CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG PHỤC VỤ DỰ BÁO LŨ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA THEO THỜI GIAN THỰC CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN SÔNG VU GIA – THU BỒN 3.1. Tổng quan về các mô hình ứng dụng trong quản lý vận hành hồ chứa và định hướng nghiên cứu trong luận án 3.1.1. Giới thiệu chung về các mô hình quản lý vận hành hồ chứa Các mô hình RIBASIM, MIKE-BASIN được ứng dụng rộng rãi khi lập các quy hoạch và quản lý tài nguyên nước cho một lưu vực sông nhưng không ứng dụng được trong vận hành hệ thống hồ chứa. Mô hình MIKE 11 loại mô hình thích hợp cho dự báo lũ và vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ. Tuy nhiên áp dụng các mô hình trên để ứng dụng cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ vẫn cần phải viết các câu lệnh vận hành các cửa xả lũ và cũng rất phức tạp. 3.1.2. Tóm tắt một số ứng dụng mô hình mô phỏng trong vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực Hiện nay có hai xu hướng ứng dụng mô hình mô phỏng trong vận hành hệ thống hồ chứa: 1. Xu hướng sử dụng các mô hình có sẵn 2. Phát triển mô hình mới phù hợp với bài toán vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian. 3. Nhận xét : Rất khó ứng dụng các mô hình có sẵn cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực. Hiện nay thường là phát triển theo xu hướng 2 3.1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án Trên cơ sở những nhận xét trên đây, tác giả nghiên cứu xây dựng một mô hình mô phỏng tổng quát (MOPHONG-LU) phục vụ cho bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ. Mô hình sẽ được ứng dụng trên
  11. 11 sông Vu Gia-Thu Bồn và đánh giá khả năng áp dụng cho những lưu vực khác có điều kiện tương tự. 3.2. Xây dựng mô hình mô phỏng diễn toán lũ trên hệ thống sông MOPHONG_LU sử dụng trong quản lý vận hành hồ chứa phòng lũ 3.2.1. Cấu trúc mô hình Tương tự như các mô hình trên, mô hình MOPHONG-LU mà tác giả xây dựng cũng được cấu trúc gồm các khối mô phỏng. (1) Môđuyn thiết lập lưu vực: (3) Môđuyn mô phỏng: (2) Môđuyn mạng lưới hồ: 3.2.2. Lựa chọn các mô hình thành phần trong mô hình MOPHONG-LU 3.2.2.1. Lựa chọn phương pháp tính toán quá trình lưu lượng lũ đến hồ và các nút nhập lưu nghiên cứu này chúng tôi chọn hai phương pháp tính toán: Phương pháp đường đơn vị tổng hợp SCS và phương pháp tính toán theo mô hình NAM. 3.2.2.2. Lựa chọn phương pháp diễn toán lũ mạng sông Diễn toán dòng chảy cho từng đoạn sông được mô phỏng theo phương pháp Muskingum 3.2.2.3. Diễn toán lưu lượng qua hồ chứa Lưu lượng xả qua các cửa xả được tính toán bằng cách hợp giải phương trình cân bằng nước à khả năng xả qua công trình xả 3.2.2.4. Mô phỏng tích hợp mô hình Sự tích hợp được các mô hình trong một mô hình mô phỏng: các nút nhập lưu được mô tả nút nhập này sẽ nối với đoạn sông nào của hệ thống; mỗi đoạn sông cũng được mô tả sự nối tiếp với đoạn trên và đoạn dưới như thế nào (một đoạn sông có thể nối tiếp với nhiều đoạn sông phía trên nó; cũng tương tự như vậy với các nút hồ chứa. 3.2.3. Lập chương trình tính toán cho mô hình MOPHONG-LU
  12. 12 Chương trình tính toán được xây dựng trên cơ sở thuật toán liên kết giữa các mô hình thành phần và các đoạn sông được đặt tên là MOPHONG-LU. 3.2.3.1. Thuật toán và chương trình tính cho các mô hình thành Chương trình tính toán được viết bằng ngôn ngữ FORTRAN 77 gồm chương trình chính và 5 chương trình con. a. Chương trình tính toán nhập lưu theo đường đơn vị SCS b. Chương trình tính toán nhập lưu theo mô hình NAM c. Chương trình diễn toán lũ qua hồ chứa Dưới đây là đoạn chương trình giao diện trên màn hình khi thiết lập phương án vận hành ban đầu: WRITE(*,971)SC(J,N1-1) 971 FORMAT(20X,'SO CUA XA THOI DOAN TRUOC=',1X,F3.1) write(*,940) 940 FORMAT(20X,//,' DOC LUU LUONG DU BAO DEN HO 12h TIEP THEO') write(*,94) 94 FORMAT(20X,//,' DOC SO CUA DONG MO ') write(*,101)SCX(J) 101 FORMAT(20X,//,' TONG SO CUA XA:',1X,F3.0) write(*,'(A\)')' SO CUA XA DUOC MO HET= ' READ(*,*)SCUA write(*,'(A\)')' SO CUA XA MO VOI DO MOA:' READ(*,*)SX1 write(*,'(A\)')' DO MO (PHAN TRAM %):' WRITE(*,'(A\)')' SO THOI DOAN TINH TOAN = ' READ(*,*)NDT 3.2.3.2. Tích hợp các mô hình thành phần và chương trình tính toán Mô phỏng tích hợp các mô hình thành phần trong mô hình MOPHONG-LU là sự mô phỏng mối liên kết trong tính toán giữa các đoạn sông, các nút nhập lưu và các nút hồ chứa. 3.2.3.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình :Hiệu chỉnh mô hình thực hiện theo phương pháp thử sai để xác định bộ tham số của mô hình.
  13. 13 3.2.4. Ứng dụng mô hình MOPHONG-LU cho lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn Mô hình MOPHONG-LU được áp dụng cho thượng nguồn sông Vu Gia – Thu Bồn. Ứng dụng mô hình gồm 2 nội dung : (1) Xác định bộ thông số mô hình và (2) ứng dụng trong vận hành các hồ chứa theo thời gian thực. 3.2.4.1. Đặc điểm hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn Hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn gồm 2 sông Vu Gia và Thu Bồn.Khu vực thượng du từ nguồn đến Hội Khách, đến Nông Sơn, nói chung không có chảy tràn trên. Khu vực hạ du từ Nông Sơn và Hội Khách đến cửa sông, khi có lũ lớn nước lũ chảy tràn trên một diện rộng của lưu vực sông hạ lưu sông. 3.2.4.2. Đặc điểm mạng lưới khí tượng, thủy văn Trên lưu vực Hình 3.11. Bản đồ lưới trạm khí tượng , thủy sông Vu Gia- văn theo quy hoạch (Nguồn: Cục Quản lý Tài Thu Bồn có 18 nguyên nước – Bộ Tài nguyên và Môi trường) trạm đo mưa, 2 trạm đo lưu lượng và 6 trạm đo mực nước. 3.2.4.3. Hệ thống hồ chứa phòng lũ Hệ thống Vu Gia - Thu Bồn có 5 hồ chứa lớn điều tiết phòng lũ trên sông Vu Gia có bốn hồ chứa trong đó có hai dạng hồ nối tiếp là sông Bung 2 và sông Bung 4, hai hồ này song song với A Vương và ĐăkMi 4a, hồ Sông tranh 2 trên lưu vực Thu Bồn.
  14. 14 3.2.4.4. Thiết lập mạng sông khu vực thượng du sông Vu Gia- Thu Bồn Khu vực nghiên cứu được mô phỏng 18 nhập lưu, 15 đoạn sông và 5 nút hồ chứa. Có 3 nút kiểm soát tại các vị trí trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội Khách 3.2.4.5. Hiệu Hình 3.12: Sơ đồ hệ thống khu vực thượng du chỉnh, và kiểm sông Vu Gia-Thu Bồn định mô hình Lựa chọn số liệu mô phỏng và kiểm định mô hình Chọn lũ năm 2009 để mô phỏng và kiểm định với năm 2007. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình a. Trường hợp nhập lưu tính theo mô hình đường đơn vị SCS : Trường hợp này các tham số của đường đơn vị đã được xác định các đặc trưng hình thái sông. Do vậy, chỉ phải xác định các tham số K và X của 15 đoạn sông, tổng cộng có 30 tham số. b. Trường hợp nhập lưu được tính theo mô hình NAM : Trường hợp này, số tham số mô hình tăng lên đáng kể. Mỗi một lưu vực thành phần tại nút nhập lưu có 9 tham số mô hình NAM, với 18 nhập lưu và 15 đoạn sông thì tổng số tham số mô hình sẽ là 198. Tính toán lưu lượng tại các nút nhập lưu xác định theo 2 phương pháp trên thực hiện cho 2 trận lũ từ 25-9 đến 6-10 năm 2009 (mô phỏng) và trận lũ ngày 8-11 đến ngày 14 tháng 11 năm 2007 (Kiểm
  15. 15 định) theo tài liệu mưa giờ của 12 trạm đo mưa trên lưu vực, sau đó diễn toán về các trạm đo Thành Mỹ, Nông Sơn và Hội Khách. Kết quả mô phỏng theo mô hình NAM tương đối sát với thực tế hơn. Tuy nhiên, mô hình đường đơn vị có thể áp dụng tính toán dòng chảy lũ từ mưa cho các lưu vực thuộc hạ lưu khi mà mô hình NAM không có điều kiện áp dụng. Hình 3.13: Kết quả hiệu chỉnh Hình 3.16: Kết quả kiểm định trận lũ từ 25-9-> 6/ 10/ 2009 tại trận lũ từ 8/11 đến 11/ 11/ 2007 trạm thủy văn Nông Sơn tại trạm thủy văn Nông Sơn Hình 3.14: Kết quả hiệu chỉnh Hình 3.17: Kết quả kiểm định trận lũ từ 25-9-> 6/ 10/ 2009 tại trận lũ từ 8/11 đến 11/ 11/ 2007 trạm thủy văn Thành Mỹ tại trạm thủy văn Thành Mỹ Đánh giá chất lượng mô phỏng kiểm định mô hình NAM và mô hình đường đơn vị SCS theo hệ số Nash cho kết quả trong bảng 3.7. Bảng 3.7: Hệ số Nash kết quả mô phỏng và kiểm định mô hình Nông Sơn Thành Mỹ A Vương Hệ số Nash Mô Kiểm Mô Kiểm Mô phỏng định phỏng định phỏng Theo mô hình NAM 0,98 0,99 0,99 0,79 0,97 Theo mô hình đường đơn vị 0,89 0,77 0,95 0,89
  16. 16 Kết quả tính cho thấy, phương pháp đường đơn vị thường cho đỉnh cao những dạng lũ gầy hơn so với mô hình NAM. Tuy nhiên, tổng lượng lũ tính toán theo hai mô hình không chênh lệch nhau nhiều. 3.3. Mô phỏng lũ theo mô hình MIKE 11 cho khu vực hạ du sông Vu Gia-Thu Bồn 3.3.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11 3.3.2. Thiết lập sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông. Sơ đồ tính thủy lực cho hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn rất phức tạp. Hệ thống sông có nhiều nhánh nối với nhau, khi có lũ lớn tràn về mực nước các nhánh sông chảy qua vùng đồng bằng hạ du đều tràn bờ, nước lũ không chỉ chảy trong các nhánh sông mà còn chảy tràn qua các ô ruộng tạo nhiều hướng thoát lũ. Mạng sông hạ du lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn được mô phỏng trong sơ đồ thủy lực bao gồm: 11 sông và 137 mặt cắt. Độ nhám lòng và bãi từng mặt cắt đại diện được xác định trong quá trình hiện chỉnh và kiểm định mô hình. Sơ đồ tính toán thuỷ lực cho hệ thống sông được thiết lập như sau: Biên trên: Là quá trình lưu lượng giờ thực đo tại các cửa vào của mạng sông trong thời đoạn tính toán: + Trạm thủy văn Hội Khách trên sông Vu Gia + Trạm thủy văn Nông Sơn trên sông Thu Bồn Biên dưới: Là đường quá trình mực nước triều giờ thực đo tại các cửa ra của mạng sông trong thời đoạn tính toán: + Sông Vu Gia: tại Cửa Hàn + Sông Thu Bồn: tại Cửa Đại + Sông Trường Giang: tại cửa Lở Biên bên các lưu vực khu giữa gia nhập: + Sông Con Flv= 627 km2 , nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 19780 m + Sông Bàu Lá Flv= 67 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 49120 m + Sông Tuý Loan Flv= 309 km2, nhập vào sông Vu Gia tại 59420 m + Sông Vĩnh Trinh Flv= 47 km2, nhập vào sông Bà Rén tại 6900 m
  17. 17 + Sông Trà Kiên Flv= 123 km2, nhập vào sông Bà Rén tại 15615 m + Sông Ly Ly Flv= 279 km2, nhập vào sông Bà Rén tại 23145 m + Sông Trung Phước Flv=231 km2, nhập vào sông Thu Bồn tại 4860m + Khe Đá Mài Flv= 50 km2, nhập vào sông Thu Bồn (17840 m). Quá trình lưu lượng tiêu của các ô ruộng từ mưa vào mạng sông tính toán. Phân vùng tiêu trong hệ thống dựa vào bản đồ 1/10000. Diện tích theo cao độ tại từng khu ruộng. Để xác định bộ thông số cho mô hình, lựa chọn trận lũ hiệu chỉnh: 27/9 đến 3/10/2009. Trận lũ kiểm định: 8/11 đến 17/11/2007 Số liệu đầu vào mô hình: Biên trên và các biên nhập lưu lấy từ số liệu ra từ mô hình MOPHONG LU Biên dưới: Quá trình mực nước triều thực đo tại cửa Hàn, cửa Đại và cửa Lở trong thời kỳ tính toán Bảng 3.11. Đánh giá sai số Trận lũ hiệu chỉnh: 8/11/2007 - Trận lũ kiểm định: 14/11/2007 25/11/2009 – 2/11/2009 Vị trí Hkiểm Hthực đo HMP Hthực đo Sai số định Hội Khách 17.67 17.630 0,040 18.53 18.57 0,04 Ái Nghĩa 10.33 10.526 0,196 10.77 10.72 0,05 Cẩm Lệ 3.98 3.782 0,198 3.16 3.34 0,18 Giao Thủy 9.60 9.936 0,336 9.75 9.94 0,19 Câu Lâu 5.39 5.605 0,215 5.29 5.49 0,20 Hội An 3.28 3.350 0,070 3.20 3.17 0,03 Nhận xét kết quả Qua kết quả đánh giá sai số và hình vẽ các đường quá trình mực nước tính toán và thực đo tại các trạm, nhận thấy sự chênh lệch về đỉnh lũ ở hầu hết các trạm là không đáng kể. Bộ thông số nhám thủy lực như trên có thể được sử dụng trong mô phỏng các trận lũ khác.
  18. 18 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN DUNG TÍCH PHÒNG LŨ VÀ CHẾ ĐỘ ĐIỀU TIẾT CẮT GIẢM LŨ HẠ DU SÔNG VU GIA-THU BỒN THEO HƯỚNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA PHÒNG LŨ THEO THỜI GIAN THỰC 4.1. Thiết lập hệ thống kịch bản về các phương án dung tích phòng lũ và chế độ điều tiết cắt lũ cho hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn 4.1.1. Cơ sở thiết lập các kịch bản về dung tích phòng lũ và chế độ vận hành cắt lũ hạ du 4.1.2. Xây dựng hệ thống kịch bản điều tiết hồ chứa cắt lũ theo hướng “tạo mực nước đón lũ” Phương án 1 (PA1-1): Vận hành theo quy trình liên hồ chứa Phương án 2 (PA1-2): Đề nghị mức nước đón lũ thấp hơn quy trình liên hồ chứa. Phương án 3 (PA1-3): Xả lũ trước khi lũ về 48h-60h. Phương án 4 (PA1-4): Phương án mực nước ban đầu thấp hơn mực nước đón lũ 4.1.2. Xây dựng hệ thống kịch bản về phương án dung tích phòng lũ theo hướng “tạo mực nước trước lũ cố định” Tên Phương án Dung S Tranh 2 Đak Mi 4 A Vương S Bung 2 S Bung 4 Phương tích phòng lũ án Vpl ZTL Vpl ZTL Vpl ZTL Vpl ZTL Vpl ZTL PA2-1 Dung tích đón lũ 81.9 171.0 49.9 253.0 43.9 375.0 13.5 600.0 68.0 218.0 PA2-2 Vpl = 30%Vhd 156.4 167.1 49.9 253 79.9 370.0 21.57 596.6 68.0 218. PA2-3 Vpl = 40%Vhd 208.5 164.1 63.30 251.6 106.6 366.7 28.76 593.4 93.59 216.2 PA2-4 Vpl = 50%Vhd 260.2 161. 79.13 249.9 136.5 363. 33.9 591 117.6 214.6 PA2-5 Ngưỡng tràn 260.2 161.0 139.4 242.5 136.5 363.0 33.9 591.0 182.9 210.5 4.2. Tính toán vận hành theo các phương án 4.2.1. Kết quả tính toán theo các phương án mực nước đón lũ Các phương án tính toán được tiến hành với trận lũ tháng 9 năm 2009
  19. 19 Bảng 4.2: Hiệu quả cắt lũ tại các nút Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, nút nhập lưu sông Bung +A Vương Phương Tổng lượng lũ giảm tại Tỷ lệ % so Vị trí nút án phần đỉnh lũ (106m3) với cả trận PA 1-1 Nông Sơn 68,27 4,00 Thành Mỹ 39,16 3,90 NL S.Bung+ A Vương 125,8 12,9 Hội Khách 162,8 6,70 PA1-2 Nông Sơn 106,0 6,0 Thành Mỹ 69,65 7,0 NL S.Bung+ A Vương 140,0 14,0 Hội Khách 200,8 8,0 PA1-3 Nông Sơn 193,4 11,0 Thành Mỹ 97,0 10,0 NL S.Bung+ A Vương 207,6 21,0 Hội Khách 300,3 12,0 PA1-4 Nông Sơn 215,1 13,0 Thành Mỹ 72,3 7,1 NL S.Bung+ A Vương 308,0 31,6 Hội Khách 390,0 16,1 Bảng 4.3: Mực nước lớn nhất tại các vị trí vùng hạ du theo các phương án vận hành cắt giảm lũ hạ du. Trận lũ tháng 9 năm 2009. Phương án vận hành tạo mực nước đón lũ Vị trí Chưa cắt lũ PA1-1 PA1-2 PA1-3 PA1-4 Hội Khách 19,08 17,96 18,87 17,45 17,69 Ái Nghĩa 10,90 10,27 10,24 9,97 10,09 Giao Thủy 9,74 8,83 8,81 8,61 8,57 Câu Lâu 5,38 4,72 4,68 4,49 4,39 Cẩm Lệ 3,55 3,18 3,14 2,96 2,66 Hội An 3,20 2,75 2,73 2,61 2,51 Bảng 4.4: Hiệu quả giảm mực nước hạ du theo hướng tạo dung tích đón lũ trước khi lũ về - Trận lũ tháng 9 năm 2009. Hiệu quả giảm mực nước tại các vị trí theo các phương án Vị trí Chưa cắt lũ PA1-1 PA1-2 PA1-3 PA1-4 Hội Khách 0 1,12 1,21 1,63 1,39
  20. 20 Ái Nghĩa 0 0,63 0,66 0,94 0,82 Giao Thủy 0 0,47 0,49 0,91 1,17 Câu Lâu 0 0,66 0,70 0,89 0,99 Cẩm Lệ 0 0,37 0,41 0,59 0,89 Hội An 0 0,45 0,47 0,60 0,70 4.2.2. Kết quả tính toán theo các phương án dung tích phòng lũ cố định Bảng 4.5: Hiệu quả cắt lũ tại các nút Nông Sơn, Thành Mỹ, Hội Khách, nhập lưu sông Bung+A Vương Tổng lượng lũ cắt Tỷ lệ % so với Phương Vị trí nút giảm tại phần tổng lượng cả án đỉnh lũ (106m3) trận lũ PA 2-1 Nông Sơn 68,27 4,00 Thành Mỹ 39,16 3,90 NL S.Bung+ A Vương 125,8 12,9 Hội Khách 162,8 6,70 PA2-2 Nông Sơn 179,7 10,5 Thành Mỹ 55,7 5,5 NL S.Bung+ A Vương 171,0 17,5 Hội Khách 224,8 9,3 PA2-3 Nông Sơn 229,0 13,4 Thành Mỹ 74,0 7,3 NL S.Bung+ A Vương 219,0 22,5 Hội Khách 292,0 12,0 PA2-4 Nông Sơn 265,0 15,5 Thành Mỹ 74,0 7,3 NL S.Bung+ A Vương 273,0 28,0 Hội Khách 347,6 14,3 PA2-5 Nông Sơn 250,0 14,7 Thành Mỹ 122,3 12,1 NL S.Bung+ A Vương 303,1 31,1 Hội Khách 426,1 17,6 Bảng 4.6: Mực nước lớn nhất tại các vị trí vùng hạ du theo các phương án vận hành cắt giảm lũ hạ du. Trận lũ tháng 9 năm 2009.
  21. 21 Phương án vận hành tạo mực nước đón lũ Vị trí Chưa PA2-5 PA2-1 PA2-2 PA2-3 PA2-4 cắt lũ Hội Khách 19,08 18,20 18,03 17,61 17,36 17,10 Ái Nghĩa 10,90 10,42 10,30 10,06 9,92 9,79 Giao Thủy 9,74 9,25 8,99 8,80 8,73 8,67 Câu Lâu 5,38 5,02 4,84 4,63 4,56 4,52 Cẩm Lệ 3,55 3,19 2,98 2,81 2,70 2,59 Hội An 3,20 2,95 2,84 2,70 2,66 2,62 Bảng 4.7: Hiệu quả giảm mực nước hạ du theo hướng tạo dung tích đón lũ trước khi lũ về - Trận lũ tháng 9 năm 2009. Hiệu quả giảm mực nước theo các phương án Vị trí Chưa PA2-1 PA2-2 PA2-3 PA2-4 PA2-5 cắt lũ Hội Khách 0 0,88 1,05 1,47 1,72 1,98 Ái Nghĩa 0 0,49 0,61 0,84 0,99 1,12 Giao Thủy 0 0,49 0,75 0,94 1,00 1,06 Câu Lâu 0 0,36 0,54 0,75 0,81 0,86 Cẩm Lệ 0 0,36 0,56 0,74 0,85 0,99 Hội An 0 0,25 0,36 0,50 0,54 0,58 4.3. Kết luận Từ kết quả cho thấy giải pháp một ưu việt hơn do vừa nâng cao được hiệu quả cắt lũ hạ du mà vẫn đảm bảo nhiệm vụ phát điện và tích nước đầy hồ vào cuối mùa lũ. 4.4. Đề xuất bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa 1. Trong thời gian mùa lũ, khi không có lũ, các hồ chứa được tích nước đến cao trình lớn hơn mực nước đón lũ đã được quy định trong quy trình liên hồ chứa đã ban hành. 2. Khi dự báo trong 48h tới xuất hiện lũ, lưu lượng đến các hồ chứa vượt các mức quy định trong quy trình liên hồ chứa, nếu mực nước hồ cao hơn mực nước đón lũ, các hồ chứa phải xả nước để đưa được mực nước hồ về mực nước đón lũ trước khi xẩy ra lũ 24h. 3. Nếu dự báo trong 24h tiếp theo, có lũ xuất hiện với lưu lượng vượt mức quy định trong quy trình vận hành, tiếp tục xả nước để đưa mực
  22. 22 nước hồ về cao trình thấp hơn mực nước đón lũ quy định cho đến khi mực nước tại các trạm đo hạ du đạt mức báo động II. Khi mực nước hạ du đạt mức báo động II, lưu lượng xả lũ không được vượt lưu lượng đến hồ. Dung tích đón lũ chỉ được sử dụng để cắt lũ cho hạ du khi dự báo trong khoảng 12h tới lũ đến các hồ chứa đạt đỉnh. 4.5. Kết quả thử nghiệm vận hành theo thời gian thực 4.5.1. Lựa chọn trận lũ thử nghiệm Thử nghiệm với trận lũ lớn xảy ra tháng 9 năm 2009 theo tài liệu dự báo mưa 3 ngày, bắt đầu từ ngày 23-9 đến ngày 29-9 năm 2009 4.5.2. Chế độ vận hành các hồ chứa và kết qủa tính toán vận hành theo thời gian thực Chế độ vận hành được hực hiện theo quy trình mà tác giả đã đề xuất trên đây, thời gian bắt đầu vận hành từ ngày 26/9/2013. Theo số liệu dự báo mưa được cập nhật liên tục từ ngày 26/9 đến 29/9. Theo kết quả dự báo lưu lượng đến hồ, các quyết định vận hành được điều chỉnh vào 7h hàng ngày theo quyết định vận hành các cửa xả lũ. 4.5.3. Nhận xét Với khả năng dự báo trước lũ 3 ngày được cập nhật liên tục cho phép dự kiến được chế độ xả lũ trước. Do dự báo được cả quá trình lũ nên chủ động đưa ra phương án cắt đúng đỉnh lũ và được điều chỉnh liên tục trong quá trình xả lũ. Nên không những tăng hiệu quả cắt lũ cho hạ du mà còn đảm bảo an toàn cho hồ chứa khi gặp lũ lớn. Kết quả thử nghiệm cho thấy khả năng ứng dụng của mô hình do tác giả xây dựng và có thể xem xét chỉnh sửa để ứng dụng trong thực tế. Mặc dù kết quả dự báo mưa còn hạn chế, mức đảm bảo dự báo chưa cao, nhưng với sự áp dụng mô hình MOPHONG_LU vẫn có thể chủ động trong công tác vận hành, đảm bảo an toàn công trình và nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ cho hạ du./. 4.6 Đánh giá ảnh hưởng của chế độ vận hành đến hiệu quả phát điện
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Nghiên cứu về vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực là một bài toán đa dạng và phức tạp hiện chưa được nghiên cứu áp dụng rộng rãi. Đối với hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn, mặc dù dã có quy trình liên hồ chứa, nhưng do phương pháp dự báo lũ còn hạn chế và mô hình vận hành hệ thống hồ chứa cắt lũ hạ du còn hạn chế . Điều này làm giảm hiệu quả cắt giảm lũ hạ du và có thể không an toàn trong vận hành chống lũ công trình. Luận án đã tiếp cận theo hướng vận hành theo thời gian thực giải quyết một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Lần đầu tiên đã xây được mô hình mô phỏng dự báo kết hợp với vận hành theo thời gian thực về mùa lũ và đã thử nghiệm thành công có khả năng áp dụng cho hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia Thu Bồn 2. Luận án đã tổng quan đầy đủ những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực vận hành hệ thống hồ chứa theo thời gian thực. Từ những nguyên lý về vận hành hệ thống theo thời gian thực, trên cơ sở phân tích những đặc điểm lũ sông Vu Gia-Thu Bồn, tác giả đã thiết lập được bài toán vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ, xác định nội dung nghiên cứu theo hướng tiếp cận bài toán vận hành hệ thống theo thời gian thực. 3. Chương trình tính “MOPHONG-LU” do tác giả xây dựng trên cơ sở tích hợp các mô hình mưa-dòng chảy, mô hình vận hành hồ chứa và diễn toán lũ trong sông cho phép kéo dài thời gian dự báo lũ đến nút hồ chứa và các nút sông. Tương đương với phần mô hình mưa dòng chảy trong Mike, HMS và phần vận hành hồ chứa trong Hec – Ressim. Mô hình có thể ứng dụng được trong vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực với sự hỗ trợ của mô hình MIKE 11 để mô phỏng lũ khu vực hạ du. 4. Luận án đã nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả cắt giảm lũ cho hạ du theo hai hướng: (1) Tăng dung tích đón lũ của các hồ chứa
  24. 24 so với quy trình vận hành liên hồ chứa trên cơ sở kéo dài thời gian dự báo lũ đến hồ và các nút sông lên 3 đến 5 ngày; (2) Tăng dung tích phòng lũ theo hướng xác định “mực nước trước lũ cố định”. Từ những tính toán nghiên cứu cho thấy, hướng giải pháp tăng dung tích đón lũ có ưu điểm hơn do vừa nâng cao được hiệu quả cắt lũ hạ du, vừa tránh được rủi ro cho việc tích nước đầy hồ cuối mùa lũ và đảm bảo yêu cầu phát điện của các hồ chứa. 5. Mô hình mô phỏng mà tác giả xây dựng cho vùng thượng du sông Vu Gia-Thu Bồn được thiết lập theo hướng tổng quát. Do vậy, nếu được hoàn thiện sẽ có thể ứng dụng cho các lưu vực khác ở Việt Nam. Tuy nhiên, phải bổ sung các giao diện để thuận lợi cho người sử dụng. 6. Kết quả ứng dụng mô hình mô phỏng cho vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn còn những hạn chế nhất định do số liệu đo mưa không đầy đủ, tài liệu địa hình lòng sông, đặc biệt là hạ du sông chưa đảm bảo mức tin cậy cao. KIẾN NGHỊ 7. Hướng nghiên cứu của luận án là tiếp cận với bài toán vận hành theo thời gian thực và được giới hạn ở mức “xây dựng mô hình mô phỏng phục vụ vận hành theo thời gian thực”. Để vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn theo đúng nghĩa, cần thiết phải có những nghiên cứu tiếp theo./.
  25. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ooo TÔ THÚY NGA MÔ HÌNH VẬN HÀNH ĐIỀU TIẾT THỜI GIAN THỰC THỜI KỲ MÙA LŨ HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊN SÔNG VU GIA – THU BỒN Chuyên ngành : Phát triển nguồn nước Mã số : 62.44.92.01 Tóm tắt luận án tiến sĩ kỹ thuật ĐÀ NẴNG - 2013
  26. Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng Người hướng dẫn khoa học : GS.TS Nguyễn Thế Hùng GS.TS Hà Văn Khối Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Ân Niên Phản biện 2: GS.TS Trần Thục. Phản biện 3: TS. Kiều Xuân Tuyển. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Đại học Đà Nẵng Vào hồi giờ ngày . tháng . năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm thhong tin – Học liệu Đại học Đà Nẵng.
  27. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tô Thúy Nga (2013), “Thiết lập mô hình mô phỏng lũ, phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia Thu Bồn thời kỳ mùa lũ ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi & Môi trường – Trường Đại học Thủy lợi, Vol 42.pp18-24 2. Tô Thúy Nga, Nguyễn Thế Hùng (2013), “Một phương pháp tiếp cận bài toán tiếp cận bài toán vậ hành hệ thống hồ chứa phòng lũ theo thời gian thực trên sông Vu Gia - Thu Bồn thời kỳ mùa lũ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi & Môi trường – Trường Đại học Thủy lợi, Vol 42. pp33-39. 3. Lê Hùng, Tô Thúy Nga (2014), “Áp dụng mô hình HEC-RESSIM mô phỏng hệ thống hồ chứa thủy điện trên lưu vực trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi & Môi trường – Trường Đại học Thủy lợi, Vol 43. pp125-131. 4. Lê Hùng, Tô Thúy Nga (2014), Đánh giá sự ảnh hưởng điện năng của các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia Thu Bồn khi giao thêm nhiệm vụ phòng lũ. Tạp chí Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn , số 3 tháng 2014. 135-140, No 234+235, ISSN 1859- 4581. 5. Tô Thúy Nga, Lê Hùng (2012), “Ảnh hưởng xả lũ của hồ chứa thủy điện A Vương đến ngập lụt hạ lưu Vu Gia – Thu Bồn ”, Tạp chí Khoa học Thủy lợi và Môi trường, vol 37, pp 72-77 6. Nguyễn Thế Hùng, Tô Thúy Nga, Lê Hùng (2011), “Mô hình toán điều tiết tối ưu vận hành hồ chứa đa mục đích (với mục đích tưới, phát điện, phòng lũ, đảm bảo môi trường sinh thái hoặc cấp nước cho hạ du)”, Tuyển tập Hội nghị Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2010, pp 229-235. 7. Tô Thúy Nga, Lê Hùng, (2013), “Ảnh hưởng xả lũ của các hồ chứa thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn đến ngập lụt hạ lưu Quảng Nam – Đà Nẵng”, Tuyển tập Hội nghị Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2012. 8. Tô Thúy Nga, Lê Hùng (2013) „”Đề xuất phương pháp xây dựng biểu đồ điều phối tối ưu hồ chứa thủy điện và giải pháp áp dụng vào trong vận hành thực tế”, Kỳ yếu lễ tổng kết 20 năm thành lập quý VIFOTEC (1992-2012), Hà Nội, pp 223-232.