Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi..

pdf 114 trang Phương Linh 12/06/2025 440
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfLUẬN ÁN THU - IN nộp cấp trường 1.pdf
  • pdfTHÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Tiếng Anh.pdf
  • pdfTHÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Tiếng Việt.pdf
  • pdftóm tắt luận án - Thu 10.2018.pdf

Nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi..

  1. THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Tên luận án: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ và kích thước hình học cối đến khả năng tạo hình trong dập thủy tĩnh phôi tấm” Ngành: Kỹ thuật vật liệu Mã số: 9520309 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thu Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đắc Trung Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN Để nâng cao độ chính xác kích thước cũng như chất lượng sản phẩm tạo hình bằng công nghệ dập thủy tĩnh (DTT) phôi tấm cần đánh giá được ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản tới kích thước, hình dạng khuôn, chi tiết và mức độ biến dạng vật liệu. Nội dung chính của luận án là nghiên cứu, phân tích dựa trên mô phỏng số (MPS) kết hợp thực nghiệm để xác định quy luật tác động, xây dựng miền làm việc và phương trình quan hệ của các thông số công nghệ cơ bản: áp suất tạo hình Pth, bán kính đáy sản phẩm Rd và mức độ biến mỏng lớn nhất γmax phụ thuộc vào áp suất chặn Qch, chiều sâu tương đối của cối H* và chiều dày tương đối của phôi S*. Đối tượng nghiên cứu tập trung vào sản phẩm thép tấm DC04 có dạng trụ với các thông số chiều dày phôi: S0 = (0.8; 1.0; 1.2) mm, đường kính phôi ban đầu D0 = 110 mm. Cối tạo hình có đường kính dc = 70 mm, chiều sâu h = 16; 18; 20 mm. Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ, khuôn tới khả năng tạo hình sản phẩm dựa trên phân tích lý thuyết và kết quả MPS, tác giả đã xây dựng được hệ thống thiết bị thí nghiệm phục vụ nghiên cứu phù hợp và có độ tin cậy cao, tiến hành quy hoạch thực nghiệm và xác định được quy luật hàm số của các yếu tố đầu vào và đầu ra như sau: 2 2 2 Rd = 0.0014 Qch +0.0211H* +9.568S* –0.1306Qch–1.392H*–3.962S*–0.181QchS*+ + 0.4815H*S* + 28.496 (4.1*) 2 γmax = 13.08+0.15Qch-1.94H*+2.7H*S*-45.37S* +12.37S* (4.2*) 2 2 2 Pth = -0.08 Qch + 19.26 Qch -390.74S* + 817.31 S* - 1.11 H* + 55.84 H* - 1739.98 (4.3*) Kết quả của luận án đã đóng góp vào cơ sở khoa học của chuyên ngành Gia công áp lực nói chung và công nghệ DTT phôi tấm nói riêng. Cơ sở lý thuyết được xây dựng trong luận án, phương pháp MPS để khảo sát miền làm việc của các thông số công nghệ và phương pháp tối ưu hóa bằng thực nghiệm có thể áp dụng cho các nghiên cứu khác. Các kết quả nghiên cứu từ MPS và thực nghiệm tạo cơ sở, tạo tiền đề cho việc áp dụng và triển khai công nghệ DTT phôi tấm trong công nghiệp ôtô, sản xuất hàng tiêu dùng, dụng cụ y tế, quốc phòng, đặc biệt là các nhà kỹ thuật nhanh chóng lựa chọn được bộ thông số công nghệ hợp lý. Hệ thống thực nghiệm phù hợp với sản xuất thực tế và có thể áp dụng cho các doanh nghiệp nội địa. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Giáo viên hướng dẫn Nghiên cứu sinh