Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng..
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
LATS_DinhThiLanPhuong(2018).pdf
Thongtindualenmang_DinhThiLanPhuong(2018).pdf
Tomtatluanan(TA)DinhThiLanPhuong(2018).pdf
Tomtatluanan(TV)DinhThiLanPhuong(2018).pdf
Nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến lưu huỳnh và kẽm dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng..
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI ĐINH THỊ LAN PHƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC ĐẾN LƯU HUỲNH VÀ KẼM DỄ TIÊU TRONG ĐẤT LÚA PHÙ SA TRUNG TÍNH ÍT CHUA VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG Chuyên ngành: Kỹ thuật Tài nguyên nước Mã số: 62 - 58 - 02 - 12 TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2018 1
- Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Thủy Lợi Người HDKH 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hằng Nga Người HDKH 2: GS.TS Trần Viết Ổn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ họp tại: . Vào hồi giờ ngày tháng năm . Cĩ thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Thủy Lợi 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lưu huỳnh (S) xét về nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng cĩ vai trị quan trọng thứ tư sau các nguyên tố N, P, K và được cây lúa hấp thu chủ yếu dưới dạng 2- ion sunphat (S-SO4 ) qua bộ rễ. Tuy nhiên, hàm lượng sunphat trong đất lúa tưới ngập thường bị thiếu bởi những nguyên nhân chính là dinh dưỡng cho cây lúa, dễ bị rửa trơi khỏi bề mặt tích điện âm của hạt keo đất, chuyển hĩa - 2- thành lưu huỳnh dạng khử (H2S, HS , S ) trong đất lúa ngập nước. Kẽm là nguyên tố vi lượng thiết yếu cho sự tổng hợp các chất diệp lục, hydratcacbon, axit nucleic, protein cho hạt và tăng cường khả năng hấp thu đạm, lân cho lúa. Việt Nam tuy chưa nằm trong số các nước bị thiếu kẽm và lưu huỳnh trầm trọng, nhưng tưới ngập cho lúa, thiếu bổ sung phân bĩn vi lượng cũng gĩp phần làm giảm dinh dưỡng kẽm dễ tiêu (Zndt) trong đất lúa. Kỹ thuật tưới ngập cho lúa đã làm suy giảm khí oxi trong đất canh tác dẫn đến 2- - 2- quá trình khử các ion S-SO4 thành dạng sunfua (H2S, HS , S ) với sự tham gia của các vi sinh vật đất hoạt động yếm khí; kết quả làm Zndt trong dịch đất tạo kết tủa khĩ tan ZnS - dạng khĩ hấp thu dinh dưỡng kẽm cho lúa. Cách tưới này vẫn đang được áp dụng phổ biến trong thâm canh lúa ở vùng đồng bằng sơng Hồng của Việt Nam. Nếu kỹ thuật tưới ngập vẫn được duy trì thì hàm 2- lượng Zndt và S-SO4 trong đất canh tác lúa Việt Nam cĩ nguy cơ bị thiếu. Vùng đồng bằng sơng Hồng cĩ tổng diện tích lúa 545.000 ha, năm 2016 mới cĩ khoảng 10.000 ha trồng lúa được áp dụng phương thức tưới cải tiến SRI. Nhĩm đất phù sa tại vùng ĐBSH là nhĩm đất cĩ diện tích lớn nhất chiếm 50,9% so với tồn diện tích tự nhiên của vùng. Cho đến thời điểm này, chưa 2- cĩ cơng bố khoa học nào tại Việt Nam về chuyển hĩa Zndt và S-SO4 trong đất lúa dưới điều kiện áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tưới tiết kiệm nước đến kẽm dễ tiêu và lưu huỳnh trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2- Làm rõ diễn biến hàm lượng Zndt và S-SO4 trong đất canh tác lúa thuộc nhĩm đất phù sa trung tính, ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng dưới ảnh hưởng của phương pháp tưới tưới tiết kiệm nước. Kết quả nghiên cứu củng cố thêm cơ sở khoa học cho việc khuyến cáo tưới nước tiết kiệm cho lúa, giảm thiểu áp lực tưới trong ngành sản xuất lúa gạo. 3. Nội dung nghiên cứu - Vai trị dinh dưỡng và các quá trình hĩa học của kẽm, lưu huỳnh và mối liên 2- quan giữa Eh và pH đến hàm lượng Zndt và S-SO4 trong đất ngập nước. 3
- 2- - Diễn biến thế Eh, pH, hàm lượng Zndt, S-SO4 thơng qua các thí nghiệm trong phịng. Từ đĩ làm rõ ảnh hưởng của chế độ đất ngập nước liên tục 4÷5 2- cm và quá trình rút nước đến chuyển hĩa Zndt và S-SO4 trong đất lúa. 2- - Diễn biến thế Eh, pH và hàm lượng Zndt, S-SO4 thơng qua các thí nghiệm đồng ruộng đối với hai kỹ thuật tưới: tưới ngập truyền thống và tưới tiết kiệm nước (TKN). Từ đĩ làm rõ ảnh hưởng của các chế độ tưới đến sự chuyển hĩa 2- Zndt và S-SO4 trong đất lúa. 2- - Ảnh hưởng của tưới TKN trong duy trì dinh dưỡng Zndt, S-SO4 trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2- Đối tượng nghiên cứu: Hàm lượng Zndt và S-SO4 trong đất phù sa sơng Hồng trung tính ít chua (Fl-Fluvisol) cĩ cấy lúa dưới ảnh hưởng của tưới TKN. 2- Phạm vi nghiên cứu: Chuyển hĩa Zndt và S-SO4 trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng. 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án đánh giá và luận giải cơ chế chuyển hĩa dinh dưỡng kẽm dễ tiêu và lưu huỳnh trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng ĐBSH do ảnh hưởng của thay đổi lớp nước mặt ruộng theo thời gian từ thiếu khí (ngập thường xuyên) sang thống khí (rút nước phơi ruộng). Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở và luận chứng cho các cơ quan chức năng để kiểm sốt chế độ nước mặt ruộng nhằm duy trì dinh dưỡng trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng. Đồng thời điều chỉnh và tính tốn lượng phân bĩn hợp lí, gĩp phần giảm chi phí sản xuất lúa và nâng cao thu nhập cho nơng dân, bảo vệ mơi trường và tiết kiệm nước tưới. 7. Đĩng gĩp mới của luận án - Định lượng biến đổi hàm lượng kẽm dễ tiêu và hàm lượng ion sunphat trong mơi trường đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng ĐBSH dưới ảnh hưởng của chế độ tưới. - Xác định mực nước mặt ruộng phù hợp của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước nhằm duy trì dinh dưỡng kẽm và lưu huỳnh trong đất lúa phù sa trung tính ít chua vùng ĐBSH. 4
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Khái quát về các nguyên tố dinh dưỡng kẽm và lưu huỳnh trong đất 1.2 Vai trị dinh dưỡng của kẽm và lưu huỳnh đối với lúa 1.3 Thực trạng kẽm và lưu huỳnh trong đất canh tác trên thế giới và Việt Nam 1.4 Các nguyên nhân làm giảm kẽm dễ tiêu và sunphat trong đất 2- 1.5 Chuyển hĩa Zndt và S-SO4 trong đất ngập nước 1.6 Tổng quan về các phương pháp tưới tiết kiệm nước 1.7 Các nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến luận án 1.8 Khái quát về đất phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sơng Hồng 1.9 Luận giải cho vấn đề nghiên cứu của luận án CHƯƠNG II MƠ TẢ KHU VỰC NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Mơ tả khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu thuộc xã An Viên, Tiên Lữ, Hưng Yên. Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ trung bình 3,5 m, khí hậu đặc trưng nhiệt đới giĩ mùa, nhiệt độ khơng khí trung bình năm 23oC. Lượng mưa 1500÷1700 mm/năm. 80,88 % đất canh tác tại An Viên thuộc nhĩm phù sa trung tính, ít chua khơng được bồi hàng năm. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến sét nhẹ (tỷ lệ sét 20÷30 %), cĩ màu nâu tươi đặc trưng, phản ứng trung tính (pHKCl: 6,5÷8), độ no bazơ cao (BS % > 70 %), hàm lượng hữu cơ khá (OC %: 1,5÷2,0 %); đạm tổng số trung bình khá (N %: 0,12÷0,15 %); lân và kali khá (P2O5 %: 0,11÷0,15 %); (K2O %: 1,6÷2,2 %). An Viên cĩ 2 trạm bơm đang hoạt động phục vụ sản xuất, tổng cơng suất 10.054 m3/h, nguồn nước tưới được lấy từ sơng Cửu An. 85 % hệ thống kênh mương đã được kiên cố hĩa bằng bê tơng. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Bảng 2.6 Cơng thức bĩn phân áp dụng cho ruộng thí nghiệm Lượng phân /1 ha Thời điểm bĩn Đạm (kg) Lân (kg) Kali (kg) Bĩn lĩt 5 ngày trước cấy 83 167 0 Bĩn thúc lần 1 7 ngày sau cấy 139 278 0 Bĩn thúc lần 2 25 ngày sau cấy 83 278 0 Bĩn thúc lần 3 50-55 ngày sau cấy 56 0 83 Tổng số (kg) 361 722 83 Tỉ lệ (%) 31 62 7 5
- Giống lúa Khang dân 18 được gieo trồng phổ biến ở Hưng Yên cĩ đặc tính sinh trưởng khỏe. Mật độ cấy: tỉ lệ 4÷5 dảnh/khĩm, mật độ 20×20 cm. Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu chất lượng nước tưới sơng Cửu An QCVN Kết quả TT Chỉ tiêu Đơn vị 39:2011/BTNMT 1/2015 6/2015 1/2016 6/2016 1 pH 7,63 7,3 7,13 7,24 5,5 - 9 2 DO mg/l 6,8 8,0 8,1 8,00 ≥ 2 3 TS mg/l 183,1 204,7 205,7 211,5 2000 Tỉ số hấp 4 5,86 5,97 6,17 6,22 9 phụ natri 5 Cl- mg/l 20,83 21,30 20,51 25,15 350 2- 6 SO4 mg/l 1,0 0,8 0,7 0,9 600 7 B mg/l 0,030 0,051 0,05 0,045 3 8 As tổng số mg/l 0,010 0,013 0,017 0,018 0,05 KPH KPH KPH KPH 9 Cd tổng số mg/l (<0,00 (<0,00 (<0,00 (<0,00 0,01 1) 1) 1) 1) KPH KPH KPH KPH 10 Cr tổng số mg/l 0,1 (<0,05) (<0,05) (<0,05) (<0,05) KPH KPH KPH KPH 11 Hg tổng số mg/l (<0,00 (<0,00 (<0,00 (<0,00 0,001 1) 1) 1) 1) 12 Cu tổng số mg/l 0,029 0,031 0,035 0,033 0,5 13 Pb tổng số mg/l 0,010 0,011 0,013 0,012 0,05 14 Zn tổng số mg/l 0,011 0,012 0,018 0,016 2,0 15 Zn2+ mg/l 0,0001 0,0001 0,0001 0,0001 - Bảng 2.8 Tính chất lí hĩa của khu đất thí nghiệm ST Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nhận xét Tiêu chuẩn T Đất tương đối 1 Độ ẩm % 26÷28 TCVN 6648:2000 khơ Viện Nơng hĩa Phù hợp với 2 Dung trọng g/cm3 1,0÷1,1 thổ nhưỡng biên đất trồng lúa soạn (VNHTN) Phù hợp với 3 Tỷ trọng 2,4÷2,5 VNHTN đất trồng lúa 4 Độ xốp % 52÷55 Đất khá xốp VNHTN Thành Cát Đất thịt trung 5 % 5,5÷5,8 TCVN 8567:2010 phần thơ bình, pha cát 6
- cơ giới Cát 29,5÷31, % đất mịn 5 Limon % 44÷45 Sét % 18÷20 pHKCl 5,3÷5,7 Đất cĩ phản ứng với mơi 6 TCVN 5979:2007 pH 6,5÷6,9 trường axit yếu Trung bình Hàm OC % 1,1 VNHTN khá lượng N % 0,09 Khá VNHTN 7 các P % 0,15 khá VNHTN chất K % 1,4 khá TCVN 8660:2011 tổng số Zn mg/100g đất 8,77 Thấp VNHTN Hàm N % 8,5 khá TCVN5255:2009 lượng P % 15,1 khá TCVN 8661:2011 8 các K % 17 khá VNHTN chất dễ Zn mg/100g đất 0,68 Thấp VNHTN tiêu S mg/100g đất 11,53 Trung bình VNHTN meq/100g 9 CEC 14÷15 Trung bình TCVN 8568:2010 đất meq /100g 10 Ca2+ 12÷16 khá TCVN8569:2010 đất meq /100g 11 Mg2+ 6,7÷8,6 khá TCVN 8569:2010 đất Bảng 2.9 Thời gian thí nghiệm cụ thể của từng vụ STT Vụ thí nghiệm Thời gian thí nghiệm 1 Đơng Xuân 2015 2/2015-5/2015 2 Hè Thu 2015 6/2017-9/2015 3 Đơng Xuân 2016 2/2016-5/2016 4 Hè Thu 2016 6/2016-9/2016 Bảng 2.10 Quy trình tưới tiết kiệm nước áp dụng trong nghiên cứu Giai đoạn Lớp nước trên mặt ruộng Số đợt tưới Tưới thường xuyên 1. Đổ ải Duy trì 3÷5 cm trong 5 ngày để duy trì lớp nước 2. Cấy hồi xanh Duy trì 3÷5 cm, sau để cạn 4÷5 ngày Tưới 1 đợt Duy trì 3÷5 cm trong 1 tuần, sau để cạn 3. Đẻ nhánh Tưới 2 đợt tự nhiên 5 ngày, tiếp theo tưới lên 3÷5 cm Để lộ mặt ruộng 7÷10 ngày. Gặp mưa 4. Cuối đẻ nhánh Tưới 1 đợt phải tháo hết nước trên ruộng ngay trong 7
- ngày. Cuối đẻ nhánh tưới lên 1 đợt ngập 3÷5 cm để bĩn địng. Duy trì 3÷5 cm, gặp mưa cho phép tối đa 5. Làm địng 10cm, để cạn tự nhiên lộ mặt ruộng 3÷5 Tưới 1 đợt ngày, sau tưới lên 3÷5 cm. Duy trì 3÷5 cm trong suốt giai đoạn này, 6. Trỗ bơng Tưới 1 đợt gặp mưa tháo cạn trở lại mức 3÷5 cm. Chỉ tưới lên 3÷5 cm khi lớp nước thấp 7. Chắc xanh chín Tưới 1-2 đợt hơn mặt ruộng 10÷12 cm 8. Trước thu hoạch Để khơ 10÷15 ngày trước thu hoạch. Khơng tưới Kỹ thuật tưới ngập thường xuyên với lớp nước mặt ruộng thường xuyên ở mức 5÷7 cm, vào các thời kì mưa lớn lượng nước mặt ruộng sâu hơn 10 cm. 2.3 Phương pháp bố trí và theo dõi thí nghiệm 2.3.1 Thí nghiệm trong phịng 2- - Mục đích: Làm rõ diễn biến hàm lượng Zndt và S-SO4 trong điều kiện khơng trồng lúa và khơng bị chi phối bởi các yếu tố bất lợi của thời tiết dưới tác động của hai chế độ: ngập nước liên tục và cạn nước tự nhiên. Các cơng thức (CT) gồm: ngập nước thường xuyên (duy trì nước ngập 4÷5 cm); cạn nước tự nhiên (ban đầu ngập 4÷5 cm, sau để cạn tự nhiên). - Đất thí nghiệm được lấy trên nhiều thửa ruộng An Viên tại độ sâu 0÷20 cm. Tiến hành trong các chậu với bề dày lớp đất đạt 30÷40 cm. Kích thước chậu: 30×40×50 cm. Thí nghiệm được lặp lại 03 lần/1 đợt, tổng số 12 lần/04 đợt. Lấy mẫu đất định kì sau 1, 2, 3, 6, 8 tuần. Tổng số mẫu đo: 240 mẫu. Thời gian thực hiện TN: Đợt 1 từ 2/2015÷6/2015, đợt 2 từ 6/2015÷10/2015, đợt 3 từ 2/2016÷6/2016, đợt 4 từ 6/2016÷10/2016. 2.3.2. Thí nghiệm đồng ruộng - Mục đích: Làm rõ diễn biến hàm lượng kẽm dễ tiêu và lưu huỳnh trong đất lúa trong điều kiện áp dụng thực tế đồng ruộng. Ruộng Ruộng K Ruộng TKN 2 Ruộng Ruộng Ngập 1 TKN 1 2 TKN 3 Ngập 3 2 ê (520m ) (360m ) 2 2 n (360m ) RuRuộngộng (360m (360m ) Ngập 2 2 h ngập 2 ) 2 (400m(200m2 ) Kênh dẫ n nước Hình 2.7 Sơ đồ hĩa khu ruộng thí nghiệm - Các CT thí nghiệm: tưới ngập (CT1): N1 (360 m2), N2 (400 m2), N3 (360 8
- m2). Tưới tiết kiệm nước (CT2): TK1 (360 m2), TK2 (520 m2), TK3 (360 m2). 2- - Chỉ tiêu phân tích: Eh, pH, Znts, Zndt và S-SO4 , CEC, Nts, MO (%), pHKCl. Thời gian lấy mẫu: đổ ải, bén rễ hồi xanh, đẻ nhánh, làm địng và trỗ bơng. Mẫu được lấy ở độ sâu 0÷20 cm. Số mẫu đất phân tích: 260 mẫu. 2- 2.4 Phương pháp xác định Eh, pH, Znts, Zndt, S-SO4 Eh, pH được đo bằng máy đo điện cực ORP/pH cầm tay ở độ sâu dưới bề mặt 0÷20 cm. Tách kẽm tổng số từ đất bằng dung dịch nước cường thủy. Tách kẽm dễ tiêu từ đất bằng dung dịch DTPA. Phân tích kẽm trên máy điện hĩa. Chiết ion sunphat bằng nước cất theo tỉ lệ 1:5, phân tích sunphat trên máy đo quang theo phương pháp 8051 của HACH. CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Một số chỉ tiêu phân tích trong đất nền Bảng 3.1 Các giá trị pH, pHKCl và một số kết quả phân tích khác của đất nền Giá trị Chỉ tiêu Độ lệch Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5 TB chuẩn pH 6,51 6,69 6,75 6,94 6,56 6,69 0,17 pHKCl 5,67 5,73 5,42 5,66 5,69 5,63 0,12 CEC 14,1 14,2 14,3 14,1 14,2 14,20 0,08 (meq/100 gđ) MO (%) 1,11 1,12 1,12 1,11 1,11 1,11 0,01 N ts (%) 0,091 0,092 0,092 0,091 0,091 0,091 0,001 Bảng 3.2 Hàm lượng kẽm tổng số, kẽm dễ tiêu và sunphat trong đất nền Nồng độ (mg/100g đất) Chỉ tiêu Mẫu Mẫu Mẫu Trung Độ lệch Mẫu 1 Mẫu 2 3 4 5 bình chuẩn Kẽm TS 8,76 8,70 8,74 8,75 8,76 8,74 0,26 Zndt 0,68 0,67 0,69 0,68 0,69 0,68 0,01 2- SO4 11,51 11,54 11,55 11,52 11,51 11,53 0,02 2- 3.2. Đánh giá hàm lượng Zn và S-SO4 trong đất nền khu vực nghiên cứu Theo E.E. Schulte: Các loại đất cĩ hàm lượng kẽm dễ tiêu ở mức dưới 1,5 ppm (1,5 mg/kg tương đương 0,15 mg/100g đất) được coi là thiếu kẽm và nên bổ sung phân bĩn kẽm. So sánh với thang đánh giá này, hàm lượng Zndt trong đất nền vùng nghiên cứu (0,68 mg/100g đất) tuy khơng ở mức thiếu, nhưng tưới ngập làm hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm xuống thấp hơn mức 0,15 mg/100 9
- gam đất ở các giai đoạn trỗ bơng, chắc xanh chín lại trở nên thiếu kẽm. 2- Theo Võ Minh Kha, hàm lượng S-SO4 nằm dưới ngưỡng 10÷16 mg/100 gam 2- đất thì cây trồng biểu hiện rõ triệu chứng thiếu lưu huỳnh. Hàm lượng S-SO4 trong đất vùng nghiên cứu cĩ giá trị 11,53 mg/100g cho thấy tình trạng đất thiếu dinh dưỡng lưu huỳnh. 2- 3.3 Diễn biến hàm lượng Zndt và S-SO4 qua CT trong phịng Bảng 3.3 Kết quả phân tích mẫu nước sử dụng cho thí nghiệm Chỉ tiêu Đợt 1 (2015) Đợt 2 (2015) pH 7,62±0,07 7,39±0,05 [Zn2+] 0,00012±0,00001ppm 0,00011±0,00001ppm 2- [S-SO4 ] 0,11 ppm 0,14 ppm Znts 0,00020 ppm 0,00019 ppm Sts 0,21 ppm 0,19 ppm Chỉ tiêu Đợt 3 (2016) Đợt 4 (2016) pH 7,45±0,04 7,58±0,06 [Zn2+] 0,00013±0,00001ppm 0,00011±0,00001ppm 2- [S-SO4 ] 0,12 ppm 0,13 ppm Znts 0,00020 ppm 0,00021 ppm Sts 0,22 ppm 0,20 ppm Như vậy, tác động của nước thí nghiệm đến hàm lượng Zndt và hàm lượng S- 2- SO4 khơng đáng kể và khơng ảnh hưởng đến các kết quả thí nghiệm. 2- 3.3.1 Diễn biến thế Eh, Zndt và S-SO4 của ngập nước thường xuyên 3.3.1.1 Thế oxi hĩa khử Eh Diễn biến EhTB của CT ngập nước liên tục 0 2015 - đợt 2 0 2 4 6 8 10 -100 2016 - đợt 3 Eh (mV) Eh -200 2016 - đợt 4 2015 - đợt 1 -300 Tuần ngập nước Hình 3.2 Đồ thị diễn biến thế Eh TB của CT đất ngập nước liên tục Eh giảm 1,44 lần sau 8 tuần ngập liên tục. Ở thế khử dưới mức -200 mV là 2- mơi trường khử rất mạnh, các ion SO4 hầu như khơng tồn tại ở mơi trường - 2- này mà bị khử về dạng sunfua (H2S, HS , S ). Các sunfua liên kết với các ion kim loại trong đất hình thành các kết tủa sunfua ZnS, MnS, FeS rất bền. 10
- 3.3.1.2 Diễn biến kẽm dễ tiêu Với lớp nước mặt ruộng 4÷5 cm và ngập liên tục trong 08 tuần thí nghiệm. Diễn biến pH, [Zn] , Eh sau các khoảng thời Diễn biến [Zn ] trong CT ngập nước liên 8 dt dt 6.93 gian ngập nước tục 6.34 pH 6.69 6 6.28 6.15 0.8000 6.01 [Zn] 4 0.6000 dt 2015 - đợt 1 2 Eh*0 0.4000 .01 ] mg/100g] 2015 - đợt 2 0.66857 0.53676 dt 0.44487 0 0.64181 0.47212 0.10061 [Zn 0.2000 2016 - đợt 3 0 5 10 -1.53-2.03 2016 - đợt 4 (mg/100g)[Zn]dt(mV), Eh pH, -2.15-2.35 0.0000 -2 -2.46 -2.56 1 2 3 6 8 -4 Tuần ngập nước (tuần) Thời gian ngập Hình 3.3 (trái) và 3.5 (phải). Diễn biến pH, [Zndt] và Eh trong CT đất ngập nước liên tục Cả pH, Eh và hàm lượng Zndt giảm dần theo thời gian ngập nước. pH giảm khoảng 1 đơn vị; Eh giảm hơn 100 mV; Zndt giảm khoảng 6,6 lần sau 8 tuần ngập nước liên tục. Mối tương quan giữa thời gian ngập nước với pH, Eh và 2 hàm lượng Zndt là tương quan tỉ lệ nghịch, hệ số tương quan R 0,76 ÷ 0,87. Kiểm định thống kê T-test độc lập giữa các hàm lượng Zndt giữa hai đợt liên tiếp cho kết quả hầu hết các xác suất p đều nhỏ hơn 0,05. Chứng tỏ sự khác nhau về hàm lượng Zndt là do chế độ ngập nước. - 2- Đất ngập nước liên tục là mơi trường hình thành nên các độc tố H2S, HS , S tạo kết tủa với các ion kim loại, trong đĩ cĩ kết tủa khĩ tan ZnS, làm giảm nguồn dinh dưỡng Zndt trong đất canh tác lúa Chế độ ngập nước làm thế Eh giảm dẫn tới làm giảm hàm lượng Zndt trong đất, trung bình thế Eh giảm đi 10 mV thì hàm lượng Zndt giảm khoảng 0,0112 mg/100g. 2- 3.3.1.3 Diễn biến hàm lượng S-SO4 2- Diến biến hàm lượng S-SO4 trong CT đất ngập nước liên tục 11.5 11 Đợt 1 ] (mg/100g)] Đợt 2 - 2 10.5 4 Đợt 3 [SO 10 1 tuần 2 tuần 3 tuần 6 tuần 8 tuần Đợt 4 Tuần ngập nước 2- Hình 3.6 Diễn biến [S-SO4 ] trong CT ngập nước liên tục 11
- 2- Sau 8 tuần đất bị ngập nước liên tục, kết quả phân tích cho thấy [S-SO4 ] giảm 2- 2 gần 10 %. Thế Eh và [S-SO4 ] cĩ tương quan tỉ lệ thuận, hệ số R = 0,99. 2- Trung bình khi Eh giảm đi 10 mV, [S-SO4 ] giảm khoảng 0,08 mg/100g. 2- Mối quan hệ giữa Eh và [S-SO4 ] trong CT ngập nước liên tục y = 0.8353x + 12.828 11.4 R² = 0.9878 11.2 11 10.8 10.6 ] (mg/100g) - 2 4 10.4 SO -3 -2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 - [S Eh*0.01 (mV) 2- Hình 3.7 Mối quan hệ giữa Eh và [S-SO4 ] trong CT ngập nước liên tục 2- Kiểm định thống kê t-test độc lập giá trị trung bình của hàm lượng S-SO4 giữa hai đợt lấy mẫu liên tiếp thấy rằng đa số giá trị p đều nhỏ hơn 0,05. Các kết quả này đảm bảo độ tin cậy kết quả phân tích. 2- 3.3.2 Diễn biến thế Eh, Zndt và S-SO4 của CT cạn nước tự nhiên Lớp nước ngập ban đầu của CT đất cạn nước tự nhiên là 5 cm, sau đĩ để cạn 2- tự nhiên để theo dõi diễn biến Eh, pH, [SO4 ] và [Zndt] khi nước rút dần. 3.3.2.1 Diễn biến lớp nước mặt ruộng, Eh, pH Bảng 3.6 Lớp nước mặt ruộng (LNMR) của CT cạn nước tự nhiên Diễn biến lớp nước mặt ruộng, thế Eh, pH của CT đất cạn nước tự nhiên - lớp nước ban đầu ngập 5cm 2015 – đợt 1 2015 – đợt 2 Tuần LNMR (cm) Eh (mV) pH LNMR (cm) Eh (mV) pH 1 3,4 -201 6,55 3,2 -223 6,32 2 2,3 -261 6,69 2,4 -259 6,11 3 0,9 -143 6,74 0,7 -123 6,89 6 0 -68 6,88 0 -56 7,21 8 0 45 7,11 0 52 7,35 2016 – đợt 3 2016 – đợt 4 Tuần LNMR (cm) Eh (mV) pH LNMR (cm) Eh (mV) pH 1 3,0 -215 6,13 3,6 -221 6,25 2 2,5 -280 5,47 2,1 -283 5,94 3 0,9 -112 6,56 0 -139 6,73 6 0 -76 7,03 0 -33 6,89 8 0 67 7,52 0 51 7,46 Quan hệ giữa thế Eh và lớp nước mặt ruộng là tương quan tỉ lệ nghịch, lớp 12
- nước mặt ruộng giảm thì thế Eh tăng lên. Hệ số tương quan R2 từ 0,67÷0,78. Quan hệ giữa lớp nước mặt ruộng và thế Eh trong CT cạn nước tự nhiên 100 0 đợt 1 -1 -100 0 1 2 3 4 đợt 2 -200 Eh(mV) đợt 3 -300 đợt 4 -400 Lớp nước mặt ruộng (cm) Hình 3.8 Quan hệ giữa Eh và lớp nước mặt ruộng CT cạn nước tự nhiên Eh tăng dần khi đất nẻ bề mặt. Lớp nước mặt ruộng 0,8÷1,3 cm làm Eh trên 2- mức -100 mV, hạn chế sự khử S-SO4 trong đất. Nẻ bề mặt giúp dưỡng khí khuếch tán sâu vào trong đất thúc đẩy hoạt động của các vi sinh vật háo khí. Diễn biến Eh theo các tuần của CT cạn nước tự nhiên 100 0 đợt 1 -100 0 2 4 6 8 10 đợt 2 -200 Eh(mV) đợt 3 -300 -400 đợt 4 Tuần Hình 3.9 Đồ thị diễn biến thế Eh TB của cơng thức đất cạn nước tự nhiên. 2- Cơ chế giải phĩng ion kẽm và S-SO4 diễn ra nhờ lượng khí oxi khuếch tán vào trong đất. Ở mức Eh > -100 mV cĩ hai tác động: hạn chế hình thành kẽm sunfua ZnS và giải phĩng kẽm khỏi các kết tủa sunfua. 3.3.2.2 Diễn biến hàm lượng kẽm dễ tiêu 0.8000 Diễn biến hàm lượng Zndt trong CT cạn nước tự nhiên 0.6000 Đợt 1 Đợt 2 0.4000 Đợt 3 ] mg/100g dt Đợt 4 n 0.2000 [Z 0.0000 3.4 2.3 0.9 0 Lớp nước0 mặt ruộng(cm) Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 6 Tuần 8 Hình 3.10 Diễn biến hàm lượng Zndt CT cạn nước tự nhiên [Zndt] giảm mạnh sau 2 tuần đầu tiên (0,6678- 0,5594 mg/100g) trong mơi trường ngập 5-3 cm. Tuy nhiên, lớp nước mặt ruộng rút xuống nơng hơn (0,9 cm) ở tuần thứ ba làm hàm lượng Zndt tăng trở lại 0,5785 mg/100g. Từ tuần 13
- 6÷8, nước rút mạnh làm đất bị cạn nẻ bề mặt (tuy nhiên ở phía lớp đất dưới 2+ vẫn cịn ẩm). Lúc này, thế Eh tăng mạnh làm các ion Zn được giải phĩng, hàm lượng Zndt tăng trở lại 0,6581÷0,6722 mg/100g. Rút nước làm tăng nồng độ khí oxi khuếch tán vào đất đã duy trì được lượng kẽm dễ tiêu trong đất. Kiểm định thống kê T-test độc lập cho thấy hầu hết xác suất p đều nhỏ hơn 0,05. Vậy, sự khác nhau giữa kết quả hàm lượng Zndt trung bình giữa các đợt lấy mẫu khác nhau do sự tác động của độ sâu lớp nước mặt ruộng. 2- 3.3.2.3 Diễn biến hàm lượng S-SO4 2- Eh tăng làm hàm lượng S-SO4 tăng dần theo thời gian cạn nước. 2- Diễn biến Eh, pH, [SO4 ] trong CT đất cạn nước tự nhiên 14 y = 0.0919x + 11.225 ] ] - 2 12 4 R² = 0.9267 10 y = 0.0526x + 6.5514 8 R² = 0.9435 6 pH 4 [SO42-] (mg/100g) 2 Eh*100 0 -2 0 2 4 6 8 10 Eh*100 (mv), [SO pH, y = 0.115x - 2.024 -4 R² = 0.9093 Tuần thí nghiệm 2- Hình 3.11 Diễn biến Eh, pH và [SO4 ] của CT cạn nước tự nhiên 2- 2- Mối tương quan giữa ba đại lượng Eh, pH và [SO4 ] là tỉ lệ thuận. [SO4 ] tăng 0,4 mg/100g ở tuần thứ ba khi lớp nước bề mặt rút xuống cịn 0,9 cm và tăng trung bình từ 0,6÷0,7 mg/100g tại tuần thí nghiệm 6÷8 khi đất trở nên nẻ bề mặt. Gắn với thức tế đồng ruộng, rút nước phơi ruộng sẽ làm tăng hàm lượng oxi trong đất, thuận lợi cho các vi sinh vật háo khí hoạt động giải phĩng 2- 2- S-SO4 từ các kết tủa sunfua, kết quả làm tăng hàm lượng S-SO4 trong đất. 2- 3.3.3 So sánh diễn biến Zndt và S-SO4 giữa hai CT thí nghiệm trong phịng 3.3.3.1 So sánh diễn biến kẽm dễ tiêu So sánh hàm lượng Zn giữa 2 CT 0.8000 dt CT cạn 0.6000 100g 0.4000 ] mg/ dt 0.2000 [Zn CT 0.0000 0 2 4 6 8 10 Tuần thí nghiệm (tuần) Hình 3.12 Đồ thị so sánh hai CT thí nghiệm trong phịng [Zndt] trong CT đất cạn tự nhiên ít thay đổi trong khi giảm 6,6 lần ở CT đất 14
- ngập nước liên tục. Bảng 3.9 Kiểm định T-test độc lập hàm lượng Zndt giữa CT1 và CT2 Tuần [Zndt] CT1 [Zndt] CT2 p Kết luận 1 0,6481 0,6628 0,00120 Khác nhau cĩ ý nghĩa 2 0,5346 0,5410 0,05698 Khác nhau khơng cĩ ý nghĩa 3 0,4777 0,5826 0,00019 Khác nhau cĩ ý nghĩa 6 0,4392 0,6238 0,00001 Khác nhau cĩ ý nghĩa 8 0,1145 0,6734 0,00001 Khác nhau cĩ ý nghĩa Mức ngập 4-5 cm trong 02 tuần đầu làm Zndt giảm ở cả 2 cơng thức do tạo kết tủa ZnS trong đất. Lớp nước rút sau 3 tuần ở CT cạn nước tự nhiên đã cho thấy rõ sự khác nhau về diễn biến Zndt giữa 2 CT: giảm ở CT ngập nước liên tục và ít thay đổi ở CT cạn nước tự nhiên. Vậy, cĩ thể kết luận rằng nước ngập liên tục ở mức 5 cm làm Eh và hàm lượng Zndt giảm. Lớp nước ngập dưới 3 2- cm làm thế Eh ở mức trên -200 mV hạn chế sự khử S-SO4 về sunfua. Mức 2- ngập dưới 1cm làm Eh ở trên mức -100 mV khơng xảy ra sự khử S-SO4 . Đất nẻ bề mặt diễn ra quá trình khơi phục kẽm khĩ tiêu về dạng dễ tiêu. 2- 3.3.3.2 So sánh diễn biến hàm lượng S-SO4 của hai cơng thức 2- So với cơng thức ngập nước liên tục, [SO4 ] trong cơng thức đất cạn tự nhiên ít thay đổi nhưng lại giảm mạnh ở cơng thức đất ngập nước liên tục. So sánh hàm lượng S-SO 2- của 2 CT trong phịng 12 4 11.79 11.62 11.53 CT đất ngập nước 11.5 11.40 11.35 liên tục 10.99 ] (mg/100g) 11.24 - 2 11.17 4 11 10.76 [SO CT đất cạn 10.5 nước tự nhiên 0 2 4 6 8 10 Tuần thí nghiệm 2- Hình 3.13 Đồ thị so sánh hàm lượng S-SO4 hai CT thí nghiệm trong phịng 2- Bảng 3.10 Kiểm định thống kê t-test độc lập [SO4 ] giữa CT1 và CT2 2- 2- Tuần [SO4 ] CT1 [SO4 ] CT2 p Kết luận 1 11,24 11,35 0,112706 Khác nhau khơng cĩ ý nghĩa 2 11,40 11,17 0,003455 Khác nhau khơng cĩ ý nghĩa 3 11,62 10,99 0,000743 Khác nhau cĩ ý nghĩa 6 11,79 10,76 0,000162 Khác nhau cĩ ý nghĩa 8 11,92 10,57 0,000001 Khác nhau cĩ ý nghĩa Từ các kết quả thu được cĩ thể kết luận: nước ngập liên tục ở mức 4÷5 cm 2- làm thế Eh giảm dẫn tới giảm hàm lượng S-SO4 . Lớp nước ngập 3 cm làm 2- [SO4 ] bị giảm ít hơn. Lớp nước ngập dưới 1cm cĩ thể duy trì hàm lượng ion 15
- 2- S-SO4 . Khi áp dụng ngồi đồng ruộng, do lúa là cây cần nước nên mức ngập 1÷3 cm thích hợp hơn - đảm bảo lượng nước cung cấp cho cây mà khơng làm giảm hàm lượng dinh dưỡng lưu huỳnh cho lúa. 2- 3.4 Diễn biến hàm lượng Zndt và SO4 qua CT thí nghiệm đồng ruộng 3.4.1 Eh, pH, kẽm dễ tiêu và lưu huỳnh trong CT tưới ngập thường xuyên 3.4.1.1 Lớp nước tưới trong ruộng ở các giai đoạn thí nghiệm Lớp nước mặt ruộng của khu ruộng tưới ngập áp dụng theo chế độ tưới của địa phương ở cả 4 vụ thí nghiệm luơn cao hơn mức 6 cm. 15 Đường quá trình lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập 10 (cm) 5 Đổ ải BRHX Đẻ nhánh Làm địng Trỗ nước mặt ruộng ruộng nước mặt Lớp 0 Thời kì lấy mẫu Hình 3.15 Đường quá trình lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập 3.4.1.2 Các thơng số Eh và pH Diễn biến Eh của CT tưới ngập 0 0 2 4 6 -100 ĐX 2015 Eh (mV) Eh -200 -300 Giai đoạn sinh trưởng Hình 3.17 Diễn biến Eh TB của CT tưới ngập trong 04 vụ canh tác Rõ ràng, hầu hết thế oxi hĩa khử Eh đều dưới mức -200 mV và cĩ xu hướng giảm mạnh ở các giai đoạn cuối. Tuy nhiên tại giai đoạn BRHX thế Eh khơng tuân theo xu hướng chung, một trong những lí do là lớp nước mặt ruộng tại giai đoạn này thấp hơn so với các thời kì khác (dưới 7 cm) làm thế Eh đồng loạt tăng lên. Thêm nữa, thời điểm BRHX là lúc lúa được bĩn thúc lần một - bằng phân đạm KNO3. Ion NO3 điện li ra từ muối KNO3 đĩng vai trị là chất oxi hĩa, nhận electron trong dịch đất nên làm thế Eh của đất tăng lên. 16
- Quan hệ lớp nước mặt ruộng và Eh 0 7 8.5 9.5 10.5 10 -5 Lớp nước mặt ruộng (cm) Eh/100 (mV) Vụ Hè thu 2015 Vụ Đơng xuân 2015 7.5 Vụ Đơng xuân 2016 Vụ Hè thu 2016 Hình 3.18 Quan hệ Eh và lớp nước mặt ruộng trong CT tưới ngập Đồ thị chỉ ra lớp nước mặt ruộng và Eh cĩ mối tương quan tỉ lệ nghịch: Quan hệ lớp nước mặt ruộng và pH 8 6 Vụ Đơng xuân 2015 4 pH Vụ Hè thu 2016 2 Vụ Đơng xuân 2016 0 7.5 7 8.5 9.5 8 Vụ Hè thu 2015 Lớp nước mặt ruộng (cm) Hình 3.19 Quan hệ giữa pH và lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập Mối tương quan giữa lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập và pH là tương quan tỉ lệ nghịch với hệ số R2 = 0,76. Lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập trên thực tế luơn ở mức rất nên pH đo được cĩ giá trị tương đối thấp. Bên cạnh đĩ, bĩn phân đạm cho lúa cũng gĩp phần làm pH giảm. Tại thời điểm BRHX, pH dao động trong khoảng 5,64÷6,01 cho thấy độ pH tương đối thấp ở thời điểm này. Phân đạm KNO3 đã được sử dụng để bĩn thúc cho lúa ở các thời kì + đẻ nhánh và bén rễ hồi xanh. Khi đĩ, ion K điện li ra từ muối KNO3 được rễ lúa hấp thụ một phần, phần cịn lại đi vào bề mặt keo đất giải phĩng các ion dương trong đĩ cĩ Al3+ gĩp phần làm mơi trường đất trở nên chua hơn 3.4.1.3 Diễn biến hàm lượng Zndt Hàm lượng Zndt trong CT tưới ngập 0.8000 0.6000 0.4000 ĐX 2015 0.2000 (mg/100g) HT 2015 dt Zn 0.0000 ĐX 2016 1 2 3 4 5 HT 2016 Thời điểm lấy mẫu 1-Đổ ải, 2-BRHX, 3-Cuối ĐN, 4-Giữa LĐ, 5-Trỗ Hình 3.20 Diễn biến hàm lượng Zndt của CT tưới ngập Rõ ràng, hàm lượng Zndt và thời gian đất lúa ngập nước cĩ mối tương quan tỉ lệ nghịch, thời gian đất ngập nước tăng lên thì hàm lượng Zndt càng giảm. 17
- Kiểm định thống kê T-test độc lập giữa các nồng độ Zndt TB trong hai thời kì lấy mẫu liên tiếp. Kết quả thu được cho thấy các xác suất p đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy, sự khác nhau giữa hàm lượng Zndt của các thời kì lấy mẫu do tác động của ngập nước mặt ruộng lâu ngày gây nên. Nguyên nhân làm cho hàm lượng Zndt bị giảm trong cơng thức tưới ngập: - Kẽm dạng dễ tiêu là dinh dưỡng cần thiết cho lúa, quan trọng trong thời kì tạo hạt, vì lúc này kẽm rất cần cho sự tổng hợp nên các axit amin trong hạt, tăng cường khả năng sử dụng lân cho cây lúa và cần thiết cho sản xuất các hydratcarbon trong hạt. - Thời gian đất ngập nước lâu ngày làm Eh giảm mạnh hình thành mơi trường khử, các ion sunphat bị khử thành sunfua, kết hợp với các ion kẽm (II) tạo kết tủa kẽm sunfua khĩ tan trong dịch đất. Cơ chế này là một trong các nguyên nhân dẫn đến giảm hàm lượng kẽm dễ tiêu trong đất lúa tưới ngập. - Sử dụng phân lân làm giảm Zndt do hình thành kết tủa khơng tan Zn3(PO4)2. Vậy thế Eh và [Zndt] cĩ mối tương quan tỉ lệ thuận, Eh giảm trong đất ruộng ngập nước liên tục làm hàm lượng Zndt giảm. Từ các kết quả thí nghiệmcĩ thể kết luận rằng: trong đất lúa tưới ngập thường xuyên khi khơng được bổ sung phân bĩn vi lượng chứa kẽm, trung bình thế Eh giảm đi 10 mV thì hàm lượng 2- Zndt giảm khoảng 0,1041±0,0132 mg/100g/vụ, hàm lượng S-SO4 giảm khoảng 0,18±0,01 mg/100g. Trong điều kiện mơi trường đất lúa yếm khí do 2- ngập nước, ion S-SO4 bị khử về các dạng ion sunfua, hàm lượng Zndt giảm do một phần là nguồn dinh dưỡng cho lúa, một phần bị kết tủa trong dạng muối kẽm sunfua khĩ tan ZnS. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức nước dưới 3 cm kiểm sốt thế Eh ở mức cao hơn -200 mV để hạn chế sự khử sunphat. Vậy, để duy trì dinh dưỡng kẽm dễ tiêu trong đất cho lúa hấp thu một cách hiệu quả cần quản lí lớp nước mặt ruộng ở mức dưới 3 cm nhằm duy trì mơi trường đất hiếu khí. Hơn nữa, chế độ phân bĩn nên được kiểm sốt đúng liều lượng, quá nhiều lân sẽ làm thiếu hụt kẽm do tạo dạng kết tủa Zn3(PO4)2 khĩ tan. 2- 3.4.1.4 Diễn biến hàm lượng S-SO4 2- Diễn biến hàm lượng S-SO4 trong CT tưới ngập 11 10.5 Đơng xuân 2015 10 9.5 Hè thu 2015 ] ] mg/100g - 2 9 4 Đơng xuân 2016 0 2 4 6 [SO Hè thu 2016 Đổ ải BRHX Đẻ nhánh Làm đồng Trỗ 2- Hình 3.21 Diễn biến hàm lượng S-SO4 trong đất lúa của CT tưới ngập 18
- 2- Hàm lượng S-SO4 giảm mạnh trong CT tưới ngập từ đầu vụ đến cuối vụ. Mối tương quan giữa hàm lượng sunphat và thời gian ngập nước là tỉ lệ nghịch. Trong mối quan hệ này hệ số R2 dao động từ 0,86÷0,94. Thực hiện kiểm định thống kê T-test độc lập, giữa hai thời kì lấy mẫu liên tiếp cho các hàm lượng 2- S-SO4 . Kết quả thu được cho hầu hết các giá trị xác suất p nhỏ hơn 0,05. 2- Vậy, kết quả thống kê chỉ ra sự giảm hàm lượng ion S-SO4 là do tác động của chế độ tưới ngập thường xuyên. 2- S-SO4 là một trong những dạng dinh dưỡng chính của lúa, nên chế độ phân 2- bĩn khơng bổ sung lưu huỳnh thì hàm lượng S-SO4 giảm là do sự hấp thu của rễ lúa. Thời gian ngập nước lâu và lớp nước mặt ruộng sâu (7÷10 cm) làm thế Eh giảm, hình thành mơi trường khử mạnh. Trong điều kiện này các ion 2- S-SO4 bị khử thành dạng ion sunfua. Đây là một trong các nguyên nhân chính 2- làm giảm dần hàm lượng ion S-SO4 trong đất ruộng tưới ngập thường xuyên. Từ thời điểm đổ ải cho đến thời điểm trỗ, lớp nước mặt ruộng trung bình luơn 2- ngập trên 7cm, điều kiện này dẫn đến thế Eh và hàm lượng ion S-SO4 cĩ xu 2- hướng giảm. Như vậy, hai đại lượng Eh và [SO4 ] cĩ mối tương quan tỉ lệ 2- thuận, Eh giảm trong điều kiện ruộng ngập liên tục làm hàm lượng S-SO4 giảm. CT TN khơng sử dụng phân chứa lưu huỳnh nên khơng cĩ ảnh hưởng 2- của chế độ phân bĩn đến hàm lượng ion S-SO4 trong đất lúa. Trong điều kiện nghiên cứu này, các kết quả thí nghiệm thu được cho thấy: trung bình khi thế 2- Eh giảm đi 10 mV thì hàm lượng S-SO4 giảm khoảng 0,30 mg/100g trong 2- đất lúa tưới ngập. Mức giảm S-SO4 trong khoảng 1,37 mg/100g/vụ. 2- Tổng hợp pH, Eh, [SO4 ], [Zndt] của CT tưới ngập 2.00 1.00 pH*0.1 0.00 Eh*0.01 1 2 3 4 5 (mV) Giá trị -1.00 SO42-*0.1 (mg/100g) -2.00 Zndt (mg/100g) -3.00 Đổ ải BRHX Đẻ nhánh Làm địng Trỗ 2- 2+ Hình 3.22 Diễn biến pH, Eh, [SO4 ], [Zn ] của CT tưới ngập 2- 2+ Cả pH, Eh, [SO4 ] và [Zn ] cùng giảm trong điều kiện lớp nước mặt ruộng ngập sâu liên tục. Như vậy, điều kiện ngập nước liên tục đã khơng mang lại điều kiện thuận lợi về dinh dưỡng lưu huỳnh, kẽm dễ tiêu cho cây lúa. 19
- 2- 3.4.2 Diễn biến Eh, pH, Zndt, S-SO4 trong cơng thức tưới tiết kiệm nước 3.4.2.1 Lớp nước tưới trong ruộng các giai đoạn thí nghiệm Bảng 3.15 Diễn biến lớp nước mặt ruộng tưới TKN trung bình (cm) TT Thời điểm lấy mẫu ĐX 2015 HT 2015 ĐX 2016 HT 2016 TB 1 Đổ ải 2,5 2,1 2,3 2,0 2,2 2 Bén rễ hồi xanh 2,0 1,8 1,5 1,7 1,8 3 Cuối đẻ nhánh 0 0 0 0 0 4 Làm địng 1,7 2,0 1,8 1,3 1,7 5 Trỗ 1,5 1,9 2,1 1,0 1,6 3.4.2.2 Các thơng số Eh và pH Quan hệ lớp nước mặt ruộng và thế Eh của CT TKN 0 Lớp nước mặt ruộng TB (cm) 2.5 2 0 1.7 1.5 -1 -2 Eh/100 (mV) Eh/100 -3 Đổ ải BRHX Cuối ĐN Giữa làm địng Trỗ ĐX 2015 HT 2015 ĐX 2016 HT 2016 Hình 3.23 Quan hệ lớp nước mặt ruộng và Eh của ruộng tưới TKN Kết quả cho thấy mực nước trong khoảng 2,5-3cm, giá trị EhTB vẫn trong khoảng -200 mV. Sự thay đổi Eh chỉ thể hiện rõ rệt chỉ khi lớp nước mặt ruộng giảm xuống thêm 0,5 cm, lúc này giá trị Eh dao động ở mức -170 mV (thời kì BRHX). Mực nước rút xuống dưới mức 2 cm, thế Eh dao động trong khoảng -150÷-100 mV. Khi Eh ở ngưỡng trên -200 mV, điều kiện này đã hạn chế sự khử ion sunphat về dạng độc tố sunfua so với mức trên -200 mV. Khi ruộng được rút cạn và cĩ thời gian phơi ruộng từ 3-5 ngày làm thế Eh tăng lên trên mức -100 mV. Tuy nhiên, lúa là cây cần nước, phơi ruộng quá lâu làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa. Thời gian phơi ruộng dài ngày chỉ thực hiện được vào thời kì cuối đẻ nhánh (phơi ruộng 7-10 ngày) nhằm hạn chế sự đẻ chồi vơ hiệu của lúa và làm thế EhTB tăng lên trên mức -60 mV 2- là mức hạn chế hồn tồn sự khử ion S-SO4 về sunfua. Mức thế oxi hĩa này giúp khơi phục ion sunphat và kẽm di động từ quá trình oxi hĩa các kết tủa sunfua khĩ tan như ZnS. Như vậy, phơi ruộng là yếu tố tích cực giúp tăng hàm lượng oxi, tăng thế oxi hĩa khử trong đất, đây là một trong những điều kiện cần thiết để duy trì các nguồn dinh dưỡng quan trọng trong đất cho lúa. Qua nhiều nghiên cứu, Jan Vymazal cùng Lenka Krưpfelová kết luận: Eh từ - 2- 200 ÷ -100 mV diễn ra quá trình khử các ion SO4 thành dạng sunfua (H2S), quá trình khử này càng xảy ra mạnh hơn khi giá trị Eh ở mức dưới -200 mV. 20
- Xét về chế độ nước ở CT tưới ngập, lớp nước mặt ruộng luơn ở mức rất cao 2- (6÷9 cm) nên Eh hầu hết dưới mức -170 mV, ở điều kiện này ion S-SO4 bị khử thành H2S dẫn tới làm giảm kẽm dễ tiêu. Ngược lại, lớp nước mặt ruộng tưới TKN tương đối nơng (xấp xỉ bằng 1/5 ÷ 1/3 lần) so với ruộng tưới ngập, chế độ nước được kiểm sốt ở mức thấp kết hợp làm cho khơng khí dễ khuếch tán vào đất hơn, vì thế khoảng thế Eh của đất ruộng áp dụng tưới TKN luơn lớn hơn thế Eh của CT tưới ngập. Vậy, để kiểm sốt thế oxi hĩa Eh luơn ở trên mức -200 mV nhằm hạn chế sự 2- khử S-SO4 về sunfua thì lớp nước mặt ruộng phải dưới mức 3 cm. Mặc dù, Eh cĩ xu hướng tăng mạnh khi lớp nước mặt ruộng ở mức thấp, để Eh ở trên mức -100 mV thì lớp nước mặt ruộng phải ở mức dưới 1,5 cm. Tuy nhiên, lúa là cây cần nước cho sự sinh trưởng và phát triển nên lớp nước mặt ruộng 2-3 cm xen kẽ phơi lộ mặt ruộng trong thời gian 3-5 ngày là phù hợp để cây lúa 2- thực hiện các quá trình trao đổi chất và hạn chế sự khử S-SO4 trong đất lúa. 3.4.2.3 Diễn biến hàm lượng Zndt 0.7000 Diễn biến hàm lượng kẽm dễ tiêu trong CT TKN ĐX 0.6500 2015 ] mg/100g 0.6000dt [Zn 0.5500 Đổ ải2.5 BRHX2 Cuối đẻ0 nhánh Giữa1.7 làm địng 1.5 Trỗ Lớp nước mặt ruộng (cm) Hình 3.24 Diễn biến hàm lượng kẽm dễ tiêu trong CT tưới TKN của 04 vụ Ở thời điểm lúa BRHX, rễ lúa bắt đầu phát triển cần nhiều dinh dưỡng để chuẩn bị cho quá trình đẻ nhánh nên sự tiêu thụ kẽm tăng. Bên cạnh đĩ, lớp nước ngập 1,5÷3 cm trong 20 ngày kể từ thời điểm đổ ải gĩp phần làm kẽm dễ tiêu giảm. Vào cuối đẻ nhánh, ruộng được phơi cạn 7 ngày làm bề mặt nứt, nẻ tạo điều kiện cho oxi khuếch tán sâu hơn xuống tầng rễ. Phơi ruộng vào thời điểm này khơng những hạn chế lúa đẻ chồi vơ hiệu mà cịn làm cho bộ rễ phát triển sâu hơn để hút nước, dinh dưỡng và chống đổ ngã, hạn hán cho lúa. Dưỡng khí đi vào đất làm Eh đất tăng lên đồng thời thúc đẩy các vi sinh vật háo khí hoạt động. Một loạt các quá trình oxi hĩa khử diễn ra trong đĩ cĩ sự 2- giải phĩng ion kẽm và S-SO4 từ các sunfua. Kết quả của cơ chế này khơng những làm tăng hàm lượng các ion vi lượng như Zn2+, Cu2+ mà cịn làm 2- tăng ion dinh dưỡng S-SO4 trong đất lúa. Giai đoạn làm địng và trỗ là lúc lúa cần dinh dưỡng cao nhất để làm hạt. Do khơng bổ sung phân bĩn kẽm nên hàm lượng Zndt trong đất giảm trung bình khoảng 0,2 mg/100gđ. Cụ thể, hàm lượng Zndt trong ruộng biến động từ 0,6439÷0,6285÷0,6212 mg/100g đất ở các vụ hè thu và từ 21
- 0,6406÷0,6207÷0,6101 mg/100g ở các vụ đơng xuân. Kiểm định thống kê T-test độc lập hàm lượng Zndt giữa hai thời kì lấy mẫu, phần lớn xác suất p < 0,05. Như vậy sự khác biệt là cĩ ý nghĩa. 2- 3.4.2.4 Diễn biến hàm lượng S-SO4 Diễn biến hàm lượng ion sunfat trong CT TKN 11 10.8 10.6 vụ xuân 2015 10.4 10.2 vụ mùa 2015 (mg/100g) ] - 10 2 4 9.8 Vụ xuân 2016 [SO 9.6 vụ mùa 2016 Đổ ải Bén rễ Cuối đẻ Làm Trỗ hồi xanh nhánh địng Thời điểm lấy mẫu 2- Hình 3.25 Diễn biến hàm lượng S-SO4 trong CT tưới TKN Giai đoạn BRHX là thời kì lúa cần nhiều dinh dưỡng để thúc đẩy quá trình đẻ 2- nhánh, đĩ là nguyên nhân chính làm hàm lượng S-SO4 bị giảm 0,24 mg/100g 2- so với ban đầu. Ion S-SO4 được giải phĩng ra khỏi các kết tủa sunfua khi lượng O2 trong đất tăng lên, phơi ruộng chính là điều kiện cần thiết thúc đẩy sự gia tăng dưỡng khí trong đất. Do đĩ, ruộng được phơi cạn 7-10 ngày vào thời kì cuối đẻ nhánh, kết quả là bề mặt ruộng xuất hiện các vết nẻ và hàm 2- lượng ion SO4 tăng lên 0,18 mg/100g so với thời kì BRHX. Ở các thời kì khác, do đặc tính của lúa cần nước nên thời gian phơi ruộng ít 2- hơn (khoảng 3-5 ngày tùy theo mùa vụ). Kết quả là hàm lượng ion S-SO4 tăng khoảng 0,12 ÷ 0,20 mg/100g. Mặc dù mức độ tăng thấp hơn so với thời kì cuối đẻ nhánh, nhưng sự tăng này đã bù lại phần hao hụt làm hàm lượng 2- ion S-SO4 thay đổi khơng đáng kể so với ban đầu. Kiểm định thống kê T-test độc lập các giá trị trung bình giữa hai thời kì lấy mẫu liên tiếp, phần lớn kết quả kiểm định thống kê đều cho p < 0,05. 2- 3.4.3 So sánh lớp nước mặt ruộng, Eh, Zndt, S-SO4 và năng suất lúa của hai CT thí nghiệm đồng ruộng 3.4.3.1 Lớp nước mặt ruộng và thế Eh So với CT tưới TKN thì lớp nước mặt ruộng của CT tưới ngập cao hơn từ 2÷3 2+ 2- lần làm thế Eh, pH, [Zn ] và [SO4 ] rất khác nhau ở hai CT. Eh của CT tưới ngập thấp hơn CT tưới TKN từ 100÷150 mV. Hầu hết Eh của ruộng tưới ngập ở mức dưới -200 mV. Mơi trường khử làm pH của đất ruộng tưới ngập luơn thấp hơn pH của đất ruộng tưới TKN từ 0,1÷1,0 đơn vị. 22
- 3.4.3.2 So sánh hàm lượng kẽm dễ tiêu 0.8000 [Zndt] trong 0.6000 CT tưới 0.4000 ngập [Zndt] trong 0.2000 CT [Zndt] (mg/100gs) [Zndt] tưới 0.0000 TKN 1 2 3 4 5 Đổ ải BRHX Giữa ĐN Cuối Làm địng Trỗ Hình 3.27 So sánh hàm lượng kẽm dễ tiêu TB của 2 cơng thức tưới [Zndt] trong cơng thức tưới TKN dao động với biên độ nhỏ cịn trong cơng thức tưới ngập bị giảm mạnh. Kết quả này đã khẳng định tưới TKN duy trì hàm lượng Zndt trong khi tưới ngập làm giảm dinh dưỡng Zndt trong đất lúa. Qua các kết quả thí nghiệm cĩ thể rút ra: pH của đất canh tác ở mức trung tính (6,9÷7,2) làm hàm lượng kẽm dễ tiêu ở mức thấp do một phần bị kết tủa dạng Zn(OH)2. pH và [Zndt] trong đất ruộng tưới TKN dao động nhỏ, pH cĩ xu hướng tăng khi đất rút nước và hàm lượng Zndt giảm ít hơn so với cơng thức ruộng tưới ngập. Do khơng bổ sung phân bĩn vi lượng chứa kẽm nên sự giảm hàm lượng Zndt trong CT TKN chủ yếu là do cây lúa hấp thụ. Tưới TKN giúp - 2- hạn chế H2S, HS , S nên Zndt ít bị đi vào kết tủa ZnS. Hàm lượng Zndt trong cơng thức tưới TKN được duy trì là do cĩ sự kiểm sốt lớp nước mặt ruộng ở mức thấp làm thế oxi hĩa khử ít âm và tăng lượng dưỡng khí trong đất. Vậy, tưới ngập làm hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm thì ngược lại tưới TKN ít ảnh hưởng đến hàm lượng kẽm dễ tiêu trong đất lúa. Điều này cĩ nghĩa là tưới TKN duy trì được nguồn dinh dưỡng vi lượng kẽm trong đất canh tác lúa. Kiểm định thống kê hàm lượng Zndt: riêng tại thời kì đổ ải p = 0,0726 > 0,05 khơng cĩ sự khác nhau về hàm lượng Zndt giữa hai CT tưới. Do thời kì đổ ải diễn ra trong thời gian 01 tuần, ruộng đều bị ngập nước nên hàm lượng Zndt chưa thể. Ở các giai đoạn lấy mẫu cịn lại đều cho p < 0,05. Vậy, giá trị [Zndt] khác nhau là do tác động của lớp nước mặt ruộng. 2- 3.4.3.3 So sánh hàm lượng S-SO4 2- 11.00 So sánh hàm lượng S-SO4 của 2 CT tưới 10.00 (mg/100g) ] - CT tưới ngập 2 9.00 4 [SO CT tưới TKN 8.00 Đổ ải Bén rễ hồi Cuối đẻ Làm địng Trỗ xanh nhánh Thời điểm lấy mẫu Hình 3.28 So sánh hàm lượng ion sunphat TB của 2 cơng thức tưới 23
- 2- Ở cơng thức tưới TKN, S-SO4 chỉ dao động với biên độ nhỏ cịn ở CT tưới 2- ngập S-SO4 giảm mạnh. Kết quả này khẳng định tưới TKN duy trì hàm lượng 2- S-SO4 trong đất trong khi tưới ngập đã làm giảm nguồn dinh dưỡng này. 2- Kiểm định thống kê hàm lượng S-SO4 cho thấy: riêng tại thời kì đổ ải xác suất p = 0,9616 và thời kì BRHX xác suất p = 0,7965. Nguyên nhân là từ thời kì đổ ải đến thời kì BRHX, lớp nước mặt ruộng trong khoảng từ 2,1÷3,5 cm 2- và ruộng khơng được phơi nên khơng cĩ sự khác biệt về hàm lượng S-SO4 giữa hai CT tưới. Các giai đoạn cịn lại, các giá trị p đều dưới 0,05 cho thấy 2- tưới TKN đã khơng làm giảm hàm lượng S-SO4 trong mơi trường đất lúa. 3.4.3.4 So sánh năng suất lúa Cùng chế độ phân bĩn, nền ruộng, giống lúa nhưng lớp nước mặt ruộng khác nhau nhưng năng suất ở CT TKN đạt 6,03 tấn/ha, CT tưới ngập đạt 5,45 tấn/ha. Tưới TKN đã cho năng suất tăng 10,57 %. 3.5. Nhận xét chung Các kết quả từ thí nghiệm đã chứng minh ngập nước liên tục là nguyên nhân 2- làm giảm Eh và pH, làm giảm S-SO4 tạo ra các độc tố sunfua dẫn tới làm giảm Zndt trong đất lúa. Trong điều kiện khống chế các yếu tố: giống lúa, phân bĩn và tác động bất lợi của thời tiết đã chứng minh được: thế oxi hĩa khử Eh và lớp nước mặt ruộng; giữa lớp nước mặt ruộng và hàm lượng kẽm dễ tiêu cĩ mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của chế độ nước ngập liên tục làm giảm hàm lượng kẽm dễ tiêu, chế độ tưới TKN cĩ kiểm sốt lớp nước mặt ruộng 3-5 cm, xen kẽ phơi ruộng 3-5 ngày vào giữa các đợt tưới và phơi ruộng dài ngày 7-10 ngày vào cuối đẻ nhánh, cĩ tác dụng 2- duy trì hàm lượng kẽm dễ tiêu và S-SO4 trong đất lúa. Tưới ngập làm hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm 4,85 lần so với đất nền và hàm 2- lượng S-SO4 giảm 0,1 lần trong một vụ. Tưới ngập làm giảm Eh, pH tạo mơi trường cĩ nhiều độc tố sunfua trong đất lúa ảnh hưởng đến rễ lúa. Trung bình, thế oxi hĩa khử giảm đi 10 mV, hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm khoảng 0,0112 2- mg/100g, hàm lượng S-SO4 giảm khoảng 0,08 mg/100g. Tưới tiết kiệm nước với lớp nước mặt ruộng được kiểm sốt từ 3-5 cm, kết hợp phơi ruộng 3-5 ngày vào giữa hai đợt tưới, giai đoạn cuối đẻ nhánh phơi 2- ruộng 7-10 ngày đã duy trì được hàm lượng kẽm dễ tiêu và S-SO4 . Các thời 2- kỳ phơi ruộng cĩ tác dụng giúp duy trì hàm lượng kẽm dễ tiêu và S-SO4 . Tưới tiết kiệm nước làm hàm lượng Zndt ít thay đổi, từ 0,64-0,62 mg/100gđ, 2- chỉ giảm trung bình 0,02 mg/100gđ/vụ. Hàm lượng S-SO4 biến động từ 10,11 đến 10,29 mg/100g, tăng trung bình 0,18 mg/100g/vụ. Bên cạnh đĩ, kết quả phân tích cho thấy đất lúa tại vùng nghiên cứu cĩ hàm lượng kẽm dễ tiêu trung bình là 0,6 mg/100g. Với mức này, hàm lượng kẽm dễ tiêu đang ở mức thiếu và cần phải bổ sung để đảm bảo năng suất lúa. 24
- Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra thế oxi hĩa khử (Eh) và mực nước mặt ruộng cĩ quan hệ tỉ lệ nghịch, đất càng ngập lâu thì Eh càng giảm mạnh. Eh tăng khi đất chuyển từ ngập nước sang rút nước, giúp chuyển hĩa 2- kẽm khĩ tiêu sang kẽm dễ tiêu, S-SO4 hạn chế bị chuyển hĩa thành các độc - 2- tố sunfua (H2S, HS và S ). Kết quả này chỉ xảy ra khi lớp nước mặt ruộng dưới mức 3 cm và kết hợp phơi ruộng dài ngày. Vì vậy, tưới TKN tạo điều kiện cho mặt ruộng thống khí hạn chế mơi trường khử, giảm bớt các độc tố 2- gây hại và hạn chế tình trạng thiếu kẽm dễ tiêu, S-SO4 cho cây lúa. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho lúa cĩ sự kiểm sốt lớp nước mặt ruộng từ 3-5 cm trong một lần tưới, kết hợp phơi ruộng 3-5 ngày vào giữa các đợt tưới, riêng giai đoạn cuối đẻ nhánh phơi ruộng 7-10 ngày để cho mặt ruộng cĩ thời gian thống khí đã duy trì được thành phần dinh dưỡng kẽm dễ tiêu và sunphat trong mơi trường đất lúa, và đã làm tăng hàm lượng kẽm dễ tiêu và sunphat trong đất trong thời gian phơi ruộng. 2. Đất canh tác lúa tại vùng nghiên cứu cĩ hàm lượng kẽm dễ tiêu trung bình là 0,6 mg/100g. Kẽm dễ tiêu đang ở mức thiếu hụt và cần bổ sung để đảm bảo năng suất lúa. Do ảnh hưởng của phương pháp tưới tiết kiệm nước, mặc dù khơng được bổ sung phân bĩn chứa thành phần vi lượng Zn và S, nhưng hàm lượng Zndt đã biến động khơng lớn, từ 0,64-0,62 mg/100gđ, chỉ giảm trung 2- bình 0,02 mg/100gđ đến cuối vụ canh tác lúa. Hàm lượng SO4 biến động từ 10,11 đến 10,29 mg/100g, đã tăng trung bình 0,18 mg/100g đến cuối vụ. 3. Phương pháp tưới ngập theo cách truyền thống (lớp nước ngập liên tục 5-7 cm) khơng duy trì được dinh dưỡng vi lượng Zn và dinh dưỡng S trong đất. Hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm 4,85 lần so với đất nền trước khi thí nghiệm, 2- hàm lượng SO4 giảm 0,1 lần. Tưới ngập làm giảm Eh, pH tạo mơi trường cĩ nhiều độc tố sunfua trong đất lúa ảnh hưởng đến rễ lúa. Trung bình, thế oxi hĩa khử giảm đi 10 mV, hàm lượng kẽm dễ tiêu giảm khoảng 0,0112 mg/100g, hàm lượng sunphat giảm khoảng 0,08 mg/100g. 4. Eh và mực nước mặt ruộng cĩ quan hệ tỉ lệ nghịch, đất càng ngập lâu thì Eh càng giảm, đất cĩ mơi trường khử mạnh. Eh tăng khi đất chuyển từ ngập nước sang rút cạn nước, mơi trường khử mất đi tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật háo khí hoạt động giúp chuyển hĩa kẽm khĩ tiêu sang kẽm dễ tiêu, 2- - 2- SO4 hạn chế bị chuyển hĩa sang dạng HS và S . Lớp nước tưới dưới mức 3 cm duy trì được Eh > -200 mV hạn chế sự khử sunphat thành sunfua. 25
- 2. Kiến nghị - Trong điều kiện biến đổi khí hậu, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và ơ nhiễm, tình trạng hạn hán kéo dài, đất canh tác lúa bị rửa trơi, xĩi mịn dẫn đến bạc màu và thối hĩa, nên áp dụng tưới tiết kiệm nước để giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới một nền nơng nghiệp cacbon thấp đồng thời duy trì được dinh dưỡng, hạn chế các độc tố trong đất. - Cần thực hiện các nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ tưới cĩ bổ sung phân bĩn kẽm và lưu huỳnh, phân bĩn hữu cơ cho lúa tại vùng đồng bằng sơng Hồng để phạm vi áp dụng cĩ tính thực tiễn cao. - Triển khai nghiên cứu về động thái kẽm dễ tiêu và sunphat trong nhiều loại đất canh tác lúa khác nhau trong điều kiện tưới ngập và tưới TKN ở Việt Nam. - Khi áp dụng tưới TKN cần cĩ qui trình hướng dẫn cụ thể về mức nước được 2- kiểm sốt trên mặt ruộng để tận dụng được nguồn SO4 khơng bị mất đi trong đất (mức nước 3-5 cm) và khoảng thời gian rút nước phơi ruộng giữa các giai đoạn sinh trưởng của lúa để duy trì nguồn Zndt trong đất. 26
- DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ 1. Đinh Thị Lan Phương, “Alternate Wet and Dry irrigation technique – an adaptable solution to climate change for rice cultivation in the Red River Delta, Vietnam”, Recent Progress in Agriculture and Water Management in Asia, The 5th International Workshop 2017, UGSAS-GU & Thuyloi University. 2. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, “Ảnh hưởng của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước đến động thái kẽm trong đất lúa phù sa sơng Hồng”, Tạp chí Thủy lợi và Mơi trường, Quý 3/2017. 3. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, “Solutions for nutritional zinc management in alluvial agricultural soils in the Red River Delta of Vietnam (Tien Lu region, Hung Yen province)”, International Symposium on Soil Management Agriculture 2017 by UGSAS-GU, 8/2017, Japan. 4. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, “Giải pháp tưới thích ứng với biến đổi khí hậu cho canh tác lúa ở vùng đồng bằng sơng Hồng, Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên nước, tháng 7/2017. 5. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, “Ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến động thái kẽm trong đất lúa vùng đồng bằng sơng hồng”, Hội thảo quốc tế về An ninh nguồn nước và biến đổi khí hậu tồn cầu, tháng 5/2017. 6. Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, “Diễn biến hàm lượng kẽm dễ tiêu trong đất lúa ngập nước”, Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên ĐHTL 2016. 7. Đinh Thị Lan Phương, “Ảnh hưởng của tưới ngập đến hàm lượng sunphat trong đất lúa vùng đồng bằng sơng Hồng”, Tạp chí Thủy lợi và Mơi trường, 6/2016. 8. Đinh Thị Lan Phương, Trần Viết Ổn, “Thế oxi hĩa khử và động thái của lưu huỳnh trong đất lúa phù sa Sơng Hồng khơng được bồi hàng năm vùng tiên lữ - tỉnh Hưng Yên”, Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên ĐHTL 2015. 27