Nghiên cứu giá trị môi trường và giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

docx 184 trang Phương Linh 11/05/2025 110
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu giá trị môi trường và giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxLUAN AN TIEN SI LOC TRAN VUONG.docx
  • docLUAN AN TOM TAT TIENG ANH LOC TRAN VUONG.doc
  • docLUAN AN TOM TAT TIENG VIET LOC TRAN VUONG.doc
  • docTRANG THONG TIN LUAN AN TIEN SI LOC TRAN VUONG.doc
  • docTRICH YEU LUAN AN TIEN SI LOC TRAN VUONG.doc

Nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị môi trường và giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LỘC TRẦN VƯỢNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ DI SẢN RUỘNG BẬC THANG HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 9.44.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên - 2021
  2. Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Trường: Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi . giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lộc Trần Vượng, Đỗ Thị Lan (2020), Đặc điểm hình thành và hình thái Di sản ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang, Tạp chí Khoa học đất, số 58/2020. 2. Lộc Trần Vượng (2020), Giá trị tài nguyên đất của Di sản ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, Hà Giang theo thời gian hình thành, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 225, số 08/2020.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ruộng bậc thang (RBT) là phương thức canh tác nông nghiệp trên đất có độ dốc ở hầu hết các nước trên Thế giới, nhất là ở các nước canh tác cây lúa nước. Sự ra đời của phương thức canh tác ruộng bậc thang đã có những cống hiến to lớn đối với sự phát triển kinh tế ở những vùng miền, nơi các cư dân tại đó canh tác. Ruộng bậc thang là sáng tạo của những cư dân địa phương dựa vào địa hình đồi núi để tạo ra các thửa ruộng dưới dạng phân cấp các bậc thang. Ruộng bậc thang còn là những công trình nhân tạo kết hợp thiên nhiên tạo nên những cảnh quan đẹp, hùng vĩ có ý nghĩa cho lịch sử phát triển của một vùng, một đất nước. Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì được coi là một trong những loại hình canh tác độc đáo và kỳ vĩ nhất của con người tác động vào giới tự nhiên thông qua ban tay cần cù và kỹ thuật khai khẩn đất đai được tích lũy qua hàng trăm năm. Ruộng bậc thang không chỉ nguồn sinh kế cơ bản của đồng bào dân tộc nơi đây mà còn là cảnh quan nông nghiệp kỳ vĩ, vì vậy ngày 01 tháng 11 năm 2011, RBT huyện Hoàng Su Phì đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia Danh lam thắng cảnh. Trên khía cạnh bảo vệ môi trường có thể nói hình thức canh tác ruộng bậc thang như là một cách tốt nhất để kiểm soát xói mòn bảo vệ môi trường đất và bảo vệ chất lượng nước. Làm tăng cường độ che phủ giữ được nước trên đất dốc. Đây cũng là một phương thức canh tác vững chắc trong kết cấu nông lâm nghiệp. Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì có ý nghĩa to lớn về giá trị môi trường, bao gồm: Là nguồn tài nguyên đất đai quý báu; có giá trị về vật chất, là nguồn sống của đại bộ phận người dân tộc sống tại vùng núi cao; có giá trị về di sản văn hóa xã hội và du lịch Thực trạng sử dụng ruộng bậc thang hiện nay, ngoài những thành tựu nghiên cứu và ứng dụng để bảo tồn và sử dụng bền vững, thì còn tồn tại nhiều hạn chế trước tác động của các yếu tố phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu. Trước thực trạng trên, nhằm nghiên cứu giá trị của ruộng bậc thang qua hàng trăm năm tồn tại làm cơ sở cho việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển di sản, tiến hành “Nghiên cứu giá trị môi trường và giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” là cần thiết hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được thực trạng giá trị môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. - Phân tích được yếu tố ảnh hưởng đến môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường bền vững cho di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu mới về giá trị môi trường di sản Ruộng bậc thang miền núi Việt Nam và những yếu tố tác động đến môi trường di sản Ruộng bậc thang. Giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang đã góp phần bổ sung vào danh mục các giải pháp bảo tồn và khai thác ruộng bậc thang ở vùng miền núi của Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu cũng như đào tạo trong góp phần xây dựng và hoàn thiện phương pháp đánh giá giá trị di sản cảnh quan nông nghiệp vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam.
  5. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả đánh giá thực trạng về giá trị môi trường di sản ruộng bậc thang về hình thành và hình thái ruộng bậc thang, về giá trị tài nguyên đất, về giá trị vật chất, về giá trị cảnh quan của di sản ruộng bậc thang và những yếu tố tác động đến môi trường di sản ruộng bậc thang là cơ sở cho xác định các giải pháp bảo vệ di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. - Các giải pháp về chính sách và kỹ thuật cho bảo vệ và khai thác di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì là căn cứ góp phần cho địa phương huyện Hoàng Su Phì và tỉnh Hà Giang hoạch định chiến lược và kế hoạch thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ vùng di sản quốc gia. - Kết quả nghiên cứu góp phần xác định các vùng ruộng bậc thang ở miền núi có đủ điều kiện để đưa vào vùng di sản như Hoàng Su Phì. 4. Đóng góp mới của luận án - Kết quả đánh giá thực trạng về giá trị môi trường di sản ruộng bậc thang về hình thành và hình thái ruộng bậc thang, về giá trị tài nguyên đất, về giá trị vật chất và giá trị cảnh quan của di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì là mới, đã đóng góp thêm cơ sở dữ liệu về phương thức sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường đất miền núi của Việt Nam. - Kết quả phân tích các yếu tố tự nhiên và nhân tạo tác động đến môi trường di sản ruộng bậc thang là cơ sở dữ liệu đã xác định được các giải pháp về chính sách và kỹ thuật cho bảo vệ và khai thác di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì và là căn cứ góp phần cho địa phương huyện Hoàng Su Phì và tỉnh Hà Giang hoạch định chiến lược và kế hoạch thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ vùng di sản quốc gia. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Trong chương này, để có cơ sở lý luận cho nghiên cứu, luận án tổng quan các vấn đề sau: - Đã làm rõ các cơ sở khoa học về ruộng bậc thang: Một số khái niệm về ruộng bậc thang, môi trường đất và ô nhiễm môi trường đất. - Luận án tổng quan thực trạng ruộng bậc thang trên Thế giới và ở Việt Nam. - Luận án đã tóm tắt tình hình nghiên cứu về ruộng bậc thang trên Thế giới và ở Việt Nam: + Tình hình nghiên cứu, đánh giá giá trị của ruộng bậc thang, giải pháp bảo vệ ruộng bậc thang trên Thế giới. + Tình hình nghiên cứu, đánh giá giá trị của ruộng bậc thang, giải pháp bảo vệ ruộng bậc thang ở Việt Nam. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Giá trị môi trường (tài nguyên đất đai, giá trị vật chất, giá trị di sản văn hóa xã hội và du lịch ) di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. - Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
  6. 3 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Vùng di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu: 04 năm, từ 2017 - 2020. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất tác động đến di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 2.2.2. Thực trạng giá trị môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 2.2.5. Giải pháp bảo vệ môi trường bền vững cho di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Khung nghiên cứu 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Tiến hành thu thập số liệu: UBND tỉnh Hà Giang và UBND huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Cục Thống kê Hà Giang, Chi cục Thống kê huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Trạm Khí tượng Thủy văn Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Các công trình nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí, hội thảo, nhà xuất bản, đề tài/dự án nghiên cứu khoa học và phát triển, luận án tiến sĩ, báo cáo trong nước và quốc tế từ bản in và internet. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2.3.3.1. Khảo sát đo đếm thực tế hình thái ruộng bậc thang - Địa điểm khảo sát: Tại các khu ruộng bậc thang của 3 xã vùng di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì: Xã Bản Luốc, Thông Nguyên, Bản Nhùng - Chỉ tiêu đo đếm: Độ dốc, bề rộng mặt ruộng bậc thang, độ cao chênh lệch giữa các ruộng bậc thang. 2.3.3.2. Điều tra đánh giá của người dân canh tác trên ruộng bậc thang khu di sản Để điều tra đánh giá của người dân canh tác trên ruộng bậc thang khu di sản, đề tài tiến hành chọn 6 xã đại diện cho 11 xã thuộc Di sản RBT Hoàng Su Phì. - Mỗi xã chọn 2 thôn tiêu biểu đại diện cho di sản Ruộng bậc thang, tổng số hộ 12 thôn của 6 xã là 602 hộ. - Số lượng mẫu điều tra: Theo Slovin (1984; trích dẫn bởi Võ Thị Thanh Lộc, 2010), cỡ mẫu được xác định theo công thức sau: N n = 1 + N.e2 Trong đó: n: Dung lượng mẫu điều tra N: Tổng số hộ làm ruộng bậc thang của di sản, n: số hộ đại diện e: Độ tin cậy 95 % (Sai số cho phép 0,05)
  7. 4 Áp dụng công thức Slovin, từ số lượng 602 hộ của 12 thôn, 6 xã, tính toán được tổng số mẫu cần điều tra là 240,3194. Làm tròn là 240 mẫu – 240 phiếu điều tra, mỗi xã chọn ngẫu nhiên 40 hộ. 2.3.4. Phương pháp xác định tính chất đất của ruộng bậc thang: đào phẫu diện đất, mô tả đất; phân tích một số tính chất lý hóa học đất ruộng bậc thang (phục vụ đánh giá môi trường tài nguyên đất) 2.3.4.1. Xác định các vị trí đào phẫu diện, mô tả, lấy mẫu Độ phì đất là tiêu chí quan trọng trong đánh giá giá trị tài nguyên đất của ruộng bậc thang. Trong phạm vi của di sản RBT Hoàng Su Phì, là ruộng chủ yếu canh tác cây nông nghiệp ngắn ngày, nên chỉ đánh giá một số tính chất độ phì đất chủ yếu đến độ sâu 75 cm là đầy đủ. Từ kết quả khảo sát về thời gian từ khi hình thành ruộng đến nay của di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, đề tài đã tiến hành đào phẫu diện, mô tả, lấy mẫu phân tích của 6 nhóm phẫu diện. Lấy mẫu đất ở 3 tầng theo phẫu diện. Mỗi nhóm phẫu diện gồm 3 phẫu diện chính của 1 địa điểm theo thời gian hình thành, cụ thể: - Ruộng bậc thang hình thành 50 năm: 03 phẫu diện chính tại thôn Suối Thầu2, xã Bản Luốc, huyện Hoàng Su Phì. Tọa độ (VN2000): X= 413 689.020, Y= 2 509 435.830. Phương pháp lấy mẫu đất phân tích: Áp dụng theo TCVN 9487:2012. 2.3.4.2. Phương pháp phân tích mẫu đất: Chỉ tiêu lý tính đất, Chỉ tiêu hóa học đất. Phân tích theo tiêu chuẩn hiện hành. 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệuvà đánh giá kết quả nghiên cứu Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê toán học trên các phần mềm: SPSS và Excel. a, Phần mềm SPSS cho phân tích phương sai: Sử dụng trong phân tích số liệu độ phì đất RBT. Kết quả tính toán được so với phân cấp trong đánh giá tính chất đất để đánh giá (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2020). b, Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu điều tra xã hội học của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007). Cụ thể ứng dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 20 cho phân tích số liệu điều tra xã hội học. Áp dụng cho phân tích số liệu điều tra từ 240 phiếu theo thang đo Likert để đánh giá kết quả nghiên cứu (Đỗ Anh Tài, 2008). - Người dân đánh giá theo thang đo Likert 5 cấp độ: 1: Hoàn toàn không đồng ý/rất ít quan tâm/rất kém/rất nhỏ/rất thấp/rất yếu; 2: Không đồng ý/ít quan tâm/kém/nhỏ/thấp/yếu; 3: Phân vân/trung bình/bình thường; 4: Đồng ý/quan tâm/khá/lớn/cao; 5: Hoàn toàn đồng ý/rất quan tâm/tốt/rất mạnh/rất cao.
  8. 5 - Từ thang đo Likert, phân cấp đánh giá cụ thể cho 5 cấp như sau: 1,00 - 1,79: Hoàn toàn không đồng ý/rất ít quan tâm/rất kém/rất nhỏ/rất thấp/rất yếu; 1,80 - 2,59: Không đồng ý/ít quan tâm/kém/nhỏ/thấp/yếu; 2,60 - 3,39: Phân vân/trung bình/bình thường; 3,40 - 4,19: Đồng ý/quan tâm/khá/lớn/cao; 4,20 - 5,00: Hoàn toàn đồng ý/rất quan tâm/tốt/rất mạnh/rất cao. Từ kết quả phân tích cho tiêu chí cụ thể của 6 nhóm như sau: Nhóm 1: Di sản, gồm các tiêu chí: PHV1, PHV3, PHV4, PHV5, PHV6, PHV7, PHV8, PHV10, PHV12, PHV15 và PHV17 Nhóm 2: Sinh kế, gồm các tiêu chí: HV2, HV3, HV4, HV5 và HV7 Nhóm 3: Du lịch, gồm các tiêu chí: PHV9, PHV11 và PHV13 Nhóm 4: Văn hóa sinh thái, gồm các tiêu chí: PHV14 và PHV16 Nhóm 5: Trải nghiệm, gồm các tiêu chí: PHV2, PHV18 Nhóm 6: Giá trị đầu tư, gồm các tiêu chí: HV1 và HV8 Ghi chú: Do tiêu chí HV6 có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ở mức < 0,5 nên biến quan sát không có ý nghĩa thống kê tốt vì vậy không phân vào nhóm để phân tích. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất tác động đến di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang - Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, thực trạng môi trường và điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. - Tiềm năng và trở ngại từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất tác động đến di sản Ruộng bậc thang: Tiềm năng: + Hoàng Su Phì là huyện miền núi cao với dải Tây Côn Lĩnh thuộc dãy Hoàng Liên Sơn, có cảnh quan môi trường đẹp với những thửa ruộng bậc thang uốn lượn trong mây tạo nên bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ đã được công nhận là di sản Quốc gia, đây là tiềm năng để phát triển ngành du lịch khám phá, du lịch làng văn hóa cộng đồng. + Là một huyện có địa hình đa dạng, tạo nên hệ thống thực vật, sinh vật phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng, phát triến sản xuất nông, lâm nghiệp. + Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện thuận lợi cho phát triển và bảo vệ di sản Ruộng bậc thang. Khó khăn trở ngại: + Điều kiện địa hình cao và chia cắt, mặc dù là lợi thế để tạo thành vùng ruộng bậc thang đẹp nhưng chính là trở ngại lớn trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng. + Dân trí thấp là một trở ngại lớn trong việc khai thác, bảo vệ vùng di sản ruộng bậc thang. + Mặt bằng kinh tế của địa phương thấp gây khó khăn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác hiệu quả và bền vững vùng di sản ruộng bậc thang. + Tác động của biến đổi khí hậu cũng tác động đến sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và cho vùng di sản ruộng bậc thang nói riêng.
  9. 6 3.2. Đánh giá thực trạng giá trị môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 3.2.1. Hình thành và hình thái di sản Ruộng bậc thang - Di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì được công nhận là Danh lam thắng cảnh ruộng bậc thang Hoàng Su Phì theo quyết định số 3529/QĐ-BVHTTDL ngày 01 tháng 11 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về xếp hạng di tích quốc gia gồm 6 xã và bổ sung thêm khu vực di tích thêm 5 xã vào vùng Di tích quyết định số 3746/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2016. - Về thời gian từ khi hình thành ruộng đến nay của Di sản Ruộng bậc thang: + Số ruộng vừa hình thành và từ 10 – 20 năm chiếm rất ít, số mảnh ruộng/hộ chỉ 1,6 – 2,2 mảnh và chủ yếu do các nông hộ đang sử dụng tự xây dựng. + Số ruộng từ 20 đến 50 năm chủ yếu được thừa hưởng từ ông bà, bố mẹ đã để lại và chiếm lớn hơn, số mảnh ruộng/hộ đạt 3,6 – 4,4 mảnh. - Về hình thái: Ruộng bậc thang có kích thước chiều ngang mặt ruộng lớn nhất từ trên 10 m và giảm dần đến dưới 2 m. - Về hình thái chiều dài mặt ruộng: Ruộng bậc thang có kích thước chiều dài mặt ruộng từ dưới 10 m và tăng lên đến trên 40 m. - Về hình thái chênh lệch độ cao giữa các ruộng bậc thang: Độ cao giữa các ruộng bậc thang biến động từ dưới 1 m và tăng lên đến trên 3 m. 3.2.2. Giá trị tài nguyên đất của Di sản Ruộng bậc thang 3.2.2.1. Diện tích và phân bố Từ số liệu thống kê diện tích đất ruộng bậc thang của di tích là 1.221,23 ha, so sánh 3.584,99 ha đất ruộng bậc thang toàn huyện, chiếm 34,07 %, cho thấy Di sản ruộng bậc thang ngoài là di tích quốc gia, còn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực cho một bộ phận dân cư của huyện Hoàng Su Phì. Bảng 3.12. Diện tích đất ruộng bậc thang các địa phương thuộc Di sản ruộng bậc thang Hoàng Su Phì Diện tích qua các năm (ha) Năm được TT Tên xã công nhận 2010 2015 2019 1 Bản Luốc 157,20 117,75 117,75 2011 2 Sán Xả Hồ 184,89 159,02 159,02 2011 3 Bản Phùng 192,87 140,21 140,21 2011 4 Hồ Thầu 169,72 137,71 137,71 2011 5 Nậm Ty 186,25 143,73 143,73 2011 6 Thông Nguyên 94,96 66,38 66,38 2011 7 Tả Sử Choóng 86,64 87,00 65,75 2016 8 Bản Nhùng 119,22 125,00 94,12 2016 9 Pố Lồ 95,03 128,40 73,55 2016 10 Thàng Tín 107,02 79,97 78,38 2016 11 Nậm Khòa 252,08 291,70 144,63 2016 Tổng 1.645,88 1.476,87 1.221,23 (Nguồn: UBND huyện Hoàng Su Phì)
  10. 7 3.2.2.2. Tính chất đất Từ kết quả khảo sát về thời gian từ khi hình thành ruộng đến nay của Di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, đề tài đã tiến hành đào phẫu diện, mô tả, lấy mẫu phân tích ở 3 tầng theo phẫu diện. Mỗi nhóm phẫu diện gồm 3 phẫu diện chính của 1 địa điểm theo thời gian hình thành: 50 năm. Bảng 3.25. Một số tính chất lý học đất tầng canh tác ở RBT hình thành theo thời gian TT Thời gian hình thành Độ dày tầng Dung trọng Độ xốp (năm) canh tác (cm) (g/cm3) (%) 1 50 17 1,17 54,1 LSD0,05 3,13 0,05 1,90 CV(%) 12,76 2,10 1,98 Bảng 3.26. Một số tính chất hóa học đất tầng canh tác ở RBT hình thành theo thời gian Thời gian Tổng số Dễ tiêu CEC TT hình thành pH (%) (mg/100gđất) KCl (meq/100gđ) (năm) Mùn N P205 K2O P205 K2O 1 50 4,8 1,89 0,13 0,13 0,62 4,77 12,01 13,51 LSD0,05 0,22 0,01 0,01 0,06 1,20 CV(%) 6,84 4,30 3,31 6,02 5,29 Từ kết quả phân tích tính chất đất tầng canh tác của 6 nhóm phẫu diện được tổng hợp và xử lý thống kê theo SPSS tại bảng 3.25 và 3.26 cho thấy: Tính chất độ phì đất của các ruộng bậc thang của di tích với thời gian hình thành từ dưới 10 năm đến trên 50 năm cho thấy quá trình hình thành càng lâu thì tính thuần thục của đất lúa càng rõ và đạt chuẩn đất ruộng lúa năng suất cao và ổn định. 3.2.3. Giá trị vật chất của Di sản Ruộng bậc thang Số liệu khảo sát thực tế tại bảng 3.27 cho thấy cơ cấu cây trồng trên ruộng bậc thang của Di sản. Bảng 3.27. Cơ cấu cây trồng trên đất Di sản ruộng bậc thang Tỷ lệ diện TT Cây trồng Vụ Ghi chú tích (%) Xuân 6,0 – 6,5 Trên những ruộng chủ động nước 1 Lúa Mùa 100 Hết diện tích ruộng bậc thang 2 Ngô Xuân 65 - 75 Đa số diện tích ruộng bậc thang
  11. 8 Đông 5,0 – 6,0 Trên những ruộng độ phì khá 3 Đậu tương Đông 60 - 65 Chủ yếu vụ đông 4 Lạc Xuân 10 - 12 Trên những chân đất nhẹ 5 Rau, đậu Đông Xuân 8 - 9 Một số mảnh ruộng gần nhà ở (Nguồn: Số liệu điều tra) Đánh giá chung về giá trị vật chất của Di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì: Giá trị của Di sản không chỉ là một di tích danh thắng của miền núi mà chính là nguồn sống của đại bộ phận người dân trong 11 xã thuộc di tích. Giá trị vật chất này đảm bảo cho an ninh lương thực cho dân vùng cao của Việt Nam. 3.2.4. Giá trị môi trường của Di sản Ruộng bậc thang 3.2.4.1. Giá trị di sản của RBT Kết quả xử lý SPSS từ 240 phiếu điều tra của 6/11 xã trong vùng di sản với 11 tiêu chí đánh giá về di sản từ Disan1 – Disan11 được trình bày tại bảng 3.33. Chi tiết tiêu chí như sau: Disan1: RBT là di sản nhân tạo lớn của địa phương Disan2: Danh lam thắng cảnh đẹp Disan3: Danh lam thắng cảnh nhân tạo kết hợp thiên nhiên hài hòa Disan4: Danh lam thắng cảnh có giá trị cảnh quan Disan5: Danh lam thắng cảnh có giá trị di tích Disan6: RBT tạo danh lam thắng cảnh một cách tự nhiên Disan7: Con người yêu thích cảnh quan RBT Disan8: Khí hậu mát mẻ vùng núi cao có RBT Disan9: RBT có giá trị phát triển các loại hình du lịch cộng đồng Disan10: Các phiên chợ, lễ hội vùng cao RBT Disan11: Loại hình du lịch sinh thái miền núi cao Kết quả đánh giá chung 11 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 4,00. Như vậy cho thấy RBT có giá trị di sản đạt mức cao. Bảng 3.33. Đánh giá về Giá trị di sản của RBT Cả Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Giá trị di sản vùng Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên Disan1 4,07 4,05 3,95 3,95 4,00 3,95 4,53 Disan2 3,98 4,03 3,95 4,1 4,05 3,83 3,95 Disan3 3,93 4,08 3,88 3,93 3,85 4,05 3,78 Disan4 4,13 4,03 4,10 4,15 4,00 3,95 4,58 Disan5 4,02 3,85 3,93 4,10 3,88 3,95 4,43 Disan6 4,07 3,88 3,95 4,00 4,05 3,88 4,68 Disan7 4,01 3,90 3,78 3,88 4,07 3,98 4,48 Disan8 3,93 3,95 3,88 3,83 3,95 4,03 3,93 Disan9 4,03 4,00 3,85 3,95 3,93 3,95 4,53 Disan10 3,90 3,88 3,93 3,8 3,90 4,05 3,83 Disan11 3,95 4,07 4,05 3,9 4,02 3,95 3,70 Trung bình chung 4,00 3,97 3,93 3,96 3,97 3,96 4,22 Ghi chú: Mức ý nghĩa giá trị bình quân:1,00 - 1,79: Giá trị rất thấp; 1,80 - 2,59: Giá trị thấp; 2,60 - 3,39: Giá trị ở mức trung bình; 3,40 - 4,19: Giá trị ở mức cao; 4,20 - 5,00: Giá trị rất cao.
  12. 9 3.2.4.2. Giá trị sinh kế của RBT Kết quả xử lý từ số liệu khảo sát thực tế của 6/11 xã trong vùng di sản với 5 tiêu chí đánh giá về giá trị sinh kế từ Ske1 – Ske5 được trình bày tại bảng 3.34. Chi tiết tiêu chí như sau: SKe1: RBT giúp người dân có thêm thu nhập SKe2: RBT giúp kinh tế gia đình cải thiện hơn SKe3: RBT giúp người dân cải thiện sinh kế hơn SKe4: RBT giúp tăng tính tự cấp, tự cung SKe5: RBT giúp có nhiều loại sản phẩm hơn sản xuất ra Số liệu bảng 3.34 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 5 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 4,09. Như vậy cho thấy RBT có giá trị sinh kế đạt mức cao. Bảng 3.34. Đánh giá về Giá trị sinh kế của RBT Cả Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Giá trị sinh kế vùng Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên SKe1 4,10 3,95 3,88 3,85 3,88 4,55 4,53 SKe2 4,13 3,90 4,03 4,00 4,00 4,38 4,45 SKe3 3,94 3,75 3,73 3,65 3,73 4,38 4,43 SKe4 4,13 3,98 3,93 4,00 3,98 4,43 4,50 SKe5 4,16 3,98 4,00 4,05 3,93 4,43 4,58 Trung bình chung 4,09 3,91 3,91 3,91 3,90 4,43 4,50 3.2.4.3. Giá trị du lịch của RBT Kết quả xử lý từ số liệu khảo sát thực tế của 6/11 xã trong vùng di sản với 3 tiêu chí đánh giá về giá trị du lịch từ Dulich1 – Dulich3 được trình bày tại bảng 3.35. Chi tiết tiêu chí như sau: Dulich1: RBT giúp để thu hút khách du lịch Dulich2: Ngắm cảnh theo mùa vụ nông nghiệp Dulich3: Du lịch vào mùa lúa chín (T10,11) và mùa cấp nước (T5,6) Bảng 3.35. Đánh giá về Giá trị du lịch của RBT Cả Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Giá trị du lịch vùng Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên Dulich1 4,38 4,30 4,43 4,28 4,33 4,40 4,53 Dulich2 4,58 4,50 4,63 4,50 4,53 4,60 4,75 Dulich3 4,50 4,40 4,53 4,45 4,43 4,55 4,65 Trung bình chung 4,49 4,40 4,53 4,41 4,43 4,52 4,64 Kết quả đánh giá chung 3 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 4,49. Như vậy cho thấy RBT có giá trị du lịch đạt mức rất cao. 3.2.4.4. Giá trị văn hóa sinh thái của RBT Kết quả xử lý từ số liệu điều tra thực tế của 6/11 xã trong vùng di sản với 2 tiêu chí đánh giá về giá trị văn hóa sinh thái gồm VHsinhthai1 và Vhsinhthai2 được trình bày tại bảng 3.36. Chi tiết tiêu chí như sau: VHsinhthai1: Hình thái bản làng dân tộc thiểu số Vhsinhthai2: Thưởng thức ẩm thực tại các làng vùng di sản RBT Số liệu bảng 3.36 cho thấy:
  13. 10 Bảng 3.36. Đánh giá về Giá trị văn hóa sinh thái của RBT TT Xã VHsinhthai1 VHsinhthai2 Trung bình chung Cả vùng 3,55 3,80 3,67 1 Bản Nhùng 3,40 3,70 3,55 2 Thàng Tín 3,65 3,78 3,71 3 Bản Phùng 3,63 3,78 3,70 4 Bản Luốc 3,53 3,78 3,65 5 Sán Sả Hồ 3,53 3,83 3,68 6 Thông Nguyên 3,53 3,90 3,71 Kết quả đánh giá chung 2 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 3,67. Như vậy cho thấy RBT có giá trị văn hóa sinh thái đạt mức cao. 3.2.4.5. Giá trị trải nghiệm của RBT Giá trị trải nghiệm gồm Trainghiem1 và Trainghiem2. Chi tiết tiêu chí như sau: Trainghiem1: Trải nghiệm cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ có RBT Trainghiem2: Góp phần cho các tour du lịch trải nghiệm Bảng 3.37. Đánh giá về Giá trị trải nghiệm của RBT TT Xã Trainghiem1 Trainghiem2 Trung bình chung Cả vùng 3,89 3,94 3,91 1 Bản Nhùng 3,68 3,98 3,83 2 Thàng Tín 3,95 3,98 3,96 3 Bản Phùng 3,88 4,00 3,94 4 Bản Luốc 3,93 3,73 3,83 5 Sán Sả Hồ 3,90 3,90 3,90 6 Thông Nguyên 4,00 4,05 4,03 Số liệu phân tích tại bảng 3.37 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 2 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 3,91. Như vậy cho thấy RBT có giá trị trải nghiệm đạt mức cao. 3.2.4.6. Giá trị đầu tư của RBT Giá trị đầu tư gồm GTĐTu1 và GTĐTu2 được trình bày tại bảng 3.38. Tiêu chí: GTĐTu1: RBT giúp cho doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch GTĐTu2: RBT giúp địa phương để thu hút đầu tư của Nhà nước Số liệu phân tích tại bảng 3.38 cho thấy: - Kết quả đánh giá chung 2 tiêu chí của cả vùng đạt chỉ số 3,96. Như vậy cho thấy giá trị đầu tư của RBT đạt mức cao. Bảng 3.38. Đánh giá về Giá trị đầu tư của RBT TT Xã GTĐTu1 GTĐTu2 Trung bình chung Cả vùng 3,98 3,93 3,96 1 Bản Nhùng 3,95 3,90 3,93 2 Thàng Tín 4,08 3,95 4,01 3 Bản Phùng 4,05 3,98 4,01 4 Bản Luốc 3,95 3,75 3,85 5 Sán Sả Hồ 3,95 4,05 4,00 6 Thông Nguyên 3,93 3,95 3,94
  14. 11 3.2.4.7. Đánh giá chung về giá trị môi trường của Di sản Ruộng bậc thang Từ kết quả đánh giá của 6 nhóm tiêu chí trên và phân tích tổng hợp toàn vùng tại bảng 3.39 cho thấy: Giá trị môi trường của di sản RBT Hoàng Su Phì được đánh giá ở mức cao, đánh giá chung đạt 4,01; giá trị vật chất cũng đạt cao 4,02 và giá trị phi vật chất cũng đạt mức cao 3,99. Bảng 3.39. Đánh giá chung về Giá trị môi trường của RBT Đánh giá chung về Đánh giá giá trị Đánh giá giá trị TT Xã giá trị môi trường vật chất phi vật chất Cả vùng 4,01 4,02 3,99 1 Bản Nhùng 4,03 4,10 3,95 2 Thàng Tín 4,00 4,03 3,98 3 Bản Phùng 4,08 4,05 4,10 4 Bản Luốc 3,94 3,93 3,95 5 Sán Sả Hồ 4,13 4,05 4,20 6 Thông Nguyên 3,85 3,98 3,73 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 3.3.1. Thực trạng sử dụng di sản RBT Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng RBT được tổng hợp ở bảng 3.40 – 3.44: Bảng 3.40. Thực trạng nước tưới tiêu cho RBT ĐVT: % hộ Nước tưới tiêu Nguồn nước Thiên tai TT Xã Chủ động Không Nước khe Nước trời Hạn Úng Cả vùng 37,5 62,5 37,5 62,5 83,3 16,7 Bảng 3.41. Thực trạng xói mòn, sạt lở RBT ĐVT: % hộ Xói mòn Sạt lở Số lần tu bổ/năm TT Xã Có Không Có Không 1 lần Hơn 1 lần Cả vùng 4,6 95,4 42,4 57,6 83,4 16,6 Bảng 3.42. Thực trạng xử lý bao bì vỏ bao thuốc BVTV và phân bón trên RBT ĐVT: % hộ TT Xã Thu gom đem đốt Đốt tại đồng ruộng Bỏ ngoài đồng Cả vùng 4,17 75,83 20,00 Bảng 3.43. Thực trạng xử lý phụ phẩm sản xuất từ RBT ĐVT: % hộ TT Xã Đốt Gom lên bờ Để lại ruộng Cả vùng 20,00 77,92 2,08 Bảng 3.44. Thực trạng phương thức vận chuyển sản phẩm sản xuất từ RBT ĐVT: % hộ TT Xã Bằng máy móc Sức người Bằng trâu bò Cả vùng 33,33 58,33 8,34 3.3.2. Thực trạng quản lý di sản RBT 3.3.2.1. Đánh giá về thực trạng quản lý RBT
  15. 12 Số liệu bảng 3.45 cho thấy: - Kết quả đánh giá chung 9 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,86. Như vậy cho thấy người dân quản lý RBT đạt mức khá. Bảng 3.45. Đánh giá về thực trạng quản lý RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Thường xuyên tu bổ RBT 4,78 4,78 4,78 4,83 4,85 4,75 4,80 2 Chú trọng duy trì nguồn nước cho 4,85 4,85 4,83 4,85 4,83 4,80 4,84 RBT 3 Thường xuyên mở rộng DT RBT 3,15 3,18 3,23 3,23 3,15 3,08 3,17 4 Khai thác có kế hoạch RBT để 4,38 4,48 4,33 4,35 4,43 4,55 4,42 không bị thoái hóa 5 Bà con trong khu vực quản lý gia 3,65 3,73 3,73 3,75 3,78 3,88 3,75 súc không phá RBT 6 Có quy hoạch lối đi để khách du 2,70 2,93 3,03 3,15 2,95 3,25 3,00 lịch không làm ảnh hưởng RBT 7 Có bố trí thùng rác để khách không 2,20 2,40 2,40 2,40 2,48 2,63 2,42 làm ảnh hưởng môi trường RBT 8 Người dân có kế hoạch quản lý khai 3,40 3,43 3,43 3,50 3,45 3,55 3,46 thác chung RBT 9 Người dân có kinh nghiệm tốt trong 4,80 4,85 4,85 4,83 4,83 4,85 4,84 tạo dựng RBT Trung bình chung 3,77 3,85 3,85 3,88 3,86 3,93 3,86 Ghi chú: 1,00 - 1,79: Yếu; 1,80 - 2,59: Kém; 2,60 - 3,39: Trung bình; 3,40 - 4,19: Khá; 4,20 - 5,00: Tốt. 3.3.2.2. Đánh giá về thực trạng quản lý nguồn thu từ RBT Kết quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.46 cho thấy: - Kết quả đánh giá chung 7 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 2,98. Như vậy cho thấy quản lý nguồn thu từ RBT chỉ đạt ở mức trung bình. Bảng 3.46. Đánh giá về thực trạng quản lý nguồn thu từ RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Người dân có hạch toán thu chi ở 2,60 2,45 2,45 2,58 2,45 2,48 2,50 RBT 2 Địa phương và người dân có cơ chế 1,15 1,18 1,15 1,18 1,18 1,18 1,17 phân chia lợi ích kinh tế từ RBT 3 Người dân cùng nhau hỗ trợ để đảm 3,50 3,55 3,58 3,53 3,63 3,73 3,59 bảo nguồn thu từ RBT 4 Dân chia sẻ kinh nghiệm để mang lại 3,28 3,40 3,40 3,33 3,38 3,48 3,38 nguồn thu cao hơn từ RBT 5 Dân có kế hoạch để có thể thêm 2,68 2,70 2,70 2,73 2,73 2,73 2,71 nguồn thu phụ khác từ RBT 6 Kinh nghiệm quản lý thu chi từ RBT 2,68 2,70 2,70 2,73 2,73 2,73 2,71 của người dân là rất tốt 7 Người dân luôn muốn đầu tư để cho 4,85 4,83 4,85 4,85 4,83 4,80 4,83 nguồn thu ổn định từ RBT Trung bình chung 2,96 2,97 2,98 2,99 2,99 3,02 2,98
  16. 13 3.3.2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý giá trị văn hóa RBT Kết quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.47 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 10 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,92. Như vậy cho thấy quản lý giá trị văn hóa RBT đã đạt ở mức khá. Bảng 3.47. Đánh giá về thực trạng quản lý giá trị văn hóa RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng Dân coi RBT là một đặc trưng văn 1 4,18 4,23 4,20 4,20 4,20 4,25 4,21 hóa của dân tộc mình Người dân địa phương có hương 2 3,73 3,80 3,75 3,73 3,73 3,78 3,75 ước trong quản lý đất RBT Người dân địa phương có hương 3 4,83 4,78 4,73 4,73 4,73 4,73 4,76 ước trong quản lý nước RBT Dân có hương ước trong xử lý mâu 4 3,18 3,23 3,28 3,28 3,28 3,28 3,26 thuẫn khi sử dụng RBT Người dân địa phương có hương 5 3,18 3,23 3,28 3,28 3,28 3,28 3,26 ước trong khai thác RBT Dân địa phương có hương ước 6 3,18 3,23 3,28 3,28 3,28 3,28 3,26 trong phân chia lợi ích từ RBT Dân có hương ước trong quản lý 7 4,18 4,23 4,28 4,28 4,28 4,28 4,26 rừng đầu nguồn RBT Có hương ước trong quản lý gia súc 8 4,05 4,10 4,18 4,23 4,23 4,23 4,17 chăn thả ở khu vực RBT Người dân địa phương có ý thức 9 4,60 4,73 4,75 4,75 4,73 4,70 4,71 trong bảo vệ di sản RBT Dân sẵn sàng chấp hành mọi quy 10 3,45 3,63 3,60 3,65 3,58 3,60 3,59 định để bảo vệ di sản RBT Trung bình chung 3,86 3,92 3,93 3,94 3,93 3,94 3,92 3.3.2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý giá trị du lịch RBT Kết quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.48 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 4 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,53, cho thấy quản lý giá trị du lịch RBT đã đạt ở mức khá. Bảng 3.48. Đánh giá về thực trạng quản lý giá trị du lịch RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Làng xã có bản giới thiệu về RBT 3,20 3,28 3,33 3,33 3,35 3,53 3,34 cho khách đến tham quan 2 Người dân có kế hoạch thu hút du 3,83 3,78 3,73 3,73 3,73 3,73 3,76 lịch RBT 3 Người dân có kế hoạch thu hút đầu 3,35 3,63 3,60 3,50 3,48 3,45 3,50 tư vào du lịch RBT 4 Dân có KH bảo vệ, mở rộng di sản 3,35 3,63 3,60 3,50 3,48 3,45 3,50 RBT để tăng thu từ du lịch Trung bình chung 3,43 3,58 3,57 3,51 3,51 3,54 3,53
  17. 14 3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 3.4.1. Nhóm yếu tố tự nhiên 3.4.1.1. Ảnh hưởng của xói mòn, sạt lở đến RBT Số liệu ở bảng 3.49 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 4 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,01. Như vậy cho thấy xói mòn, sạt lở là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.49. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của xói mòn, sạt lở đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng 1 Xói mòn làm hư hại RBT 3,18 3,23 3,28 3,28 3,28 3,28 3,26 2 Sạt lở làm hư hại bờ RBT 4,18 4,23 4,28 4,28 4,28 4,28 4,26 Nước mưa có ảnh hưởng lớn đến 3 4,18 4,23 4,28 4,28 4,28 4,28 4,26 RBT Rừng đầu nguồn có ảnh hưởng 4 4,18 4,23 4,28 4,28 4,28 4,28 4,26 lớn đến bảo vệ di sản RBT Trung bình chung 3,93 3,98 4,03 4,03 4,03 4,03 4,01 Ghi chú: 1,00 - 1,79: Rất yếu; 1,80 - 2,59: Yếu; 2,60 - 3,39: Trung bình; 3,40 - 4,19: Mạnh; 4,20 - 5,00: Rất mạnh. 3.4.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến RBT Bảng 3.50. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng 1 Tưới tiêu nước trên RBT là chủ 4,05 4,13 4,18 4,18 4,18 4,18 4,15 động vào mừa mưa 2 Tưới tiêu nước trên RBT là chủ 2,40 2,48 2,48 2,45 2,40 2,55 2,46 động vào mùa khô 3 Nguồn nước cho RBT là ổn định 3,08 3,20 3,23 3,28 3,25 3,48 3,25 vào mùa mưa 4 Nguồn nước cho RBT là ổn định 2,30 2,38 2,38 2,40 2,40 2,40 2,38 vào mùa khô 5 Trượt lở đất không diễn ra trên 2,68 2,78 2,85 2,90 2,88 2,93 2,84 RBT 6 RBT giúp giữ nước tốt hơn 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 7 RBT giúp giữ độ màu của đất tốt 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 hơn 8 Canh tác RBT giúp hạn chế BĐ khí 3,33 3,45 3,43 3,38 3,43 3,50 3,42 hậu cho khu vực miền núi Trung bình chung 3,48 3,55 3,57 3,57 3,57 3,63 3,56 Số liệu ở bảng 3.50 cho thấy: Đánh giá chung 8 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,56, cho thấy biến đổi khí hậu là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. 3.4.1.3. Ảnh hưởng của độ dốc sườn đồi, núi đến RBT
  18. 15 Bảng 3.51. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của độ dốc sườn đồi, núi đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Vận chuyển vật tư, phân bón, sản 4,68 4,55 4,58 4,63 4,58 4,50 4,59 phẩm khá khó khăn bằng máy 2 VC vật tư, phân bón, sản phẩm khá 4,33 4,45 4,43 4,38 4,43 4,50 4,42 khó khăn bằng sức người 3 VC vật tư, phân bón, sản phẩm khá 4,33 4,45 4,43 4,38 4,43 4,50 4,42 khó khăn bằng trâu bò kéo 4 Độ dốc gây khó khăn khi tạo dựng 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 RBT 5 Ảnh hưởng đến bố trí hệ thống tưới 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 tiêu 6 Ảnh hưởng đến quản lý RBT 3,78 3,80 3,85 3,80 3,88 3,90 3,84 7 Ảnh hưởng đến duy tu RBT 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 8 Ảnh hưởng đến tham quan RBT 3,33 3,45 3,43 3,38 3,43 3,50 3,42 9 Ảnh hưởng đến năng suất cây trồng 3,48 3,60 3,58 3,55 3,60 3,70 3,59 trên ruộng 10 Ảnh hưởng đến quá trình canh tác 4,48 4,60 4,58 4,55 4,60 4,70 4,59 Trung bình chung 4,26 4,29 4,29 4,28 4,31 4,34 4,30 Số liệu ở bảng 3.51 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 10 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,30. Như vậy cho thấy độ dốc sườn đồi, núi là yếu tố tác động rất mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. 3.4.2. Nhóm yếu tố nhân tạo 3.4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác của người dân đến RBT Số liệu ở bảng 3.52 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 7 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,78. Như vậy cho thấy độ các biện pháp canh tác của người dân là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.52. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của biện pháp canh tác của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Làm đất trên RBT bằng máy 2,40 2,48 2,45 2,50 2,53 2,65 2,50 2 Làm đất trên RBT bằng trâu bò kéo 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 3 Làm đất trên RBT bằng tay 2,45 2,53 2,55 2,58 2,60 2,80 2,59 4 Làm cỏ ở RBT 1 lần/vụ 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 5 Làm cỏ ở RBT 2 lần/vụ 3,30 3,40 3,43 3,38 3,43 3,58 3,42 6 Làm thủy lợi cho RBT 1 lần/vụ 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 7 Làm thủy lợi cho RBT 2 lần/vụ 3,30 3,40 3,43 3,38 3,43 3,58 3,42 Trung bình chung 3,68 3,74 3,77 3,75 3,80 3,90 3,78
  19. 16 3.4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp tu bổ và vệ sinh đồng ruộng của người dân đến RBT Số liệu ở bảng 3.53 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 6 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,52. Như vậy cho thấy độ các biện pháp tu bổ và vệ sinh đồng ruộng của người dân là yếu tố tác động rất mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.53. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của biện pháp tu bổ và vệ sinh đồng ruộng của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Có tu bổ bờ mương cho RBT 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 2 Tu bổ bờ mương cho RBT 1 4,93 4,93 4,98 4,95 4,98 5,00 4,96 lần/năm 3 Tu bổ bờ mương cho RBT 2 3,78 3,80 3,85 3,80 3,88 3,90 3,84 lần/năm 4 Có thu dọn, vệ sinh đồng ruộng 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 cho RBT 5 Thu dọn, vệ sinh đồng ruộng cho 4,78 4,80 4,85 4,80 4,88 4,90 4,84 RBT 1 lần/năm 6 Thu dọn, vệ sinh đồng ruộng cho 3,70 3,75 3,80 3,78 3,85 3,88 3,79 RBT 2 lần/năm Trung bình chung 4,46 4,48 4,53 4,49 4,56 4,58 4,52 3.4.2.3. Ảnh hưởng của hình thức thu hoạch sản phẩm của người dân đến RBT Số liệu bảng 3.54 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 5 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,25. Như vậy cho thấy độ các hình thức thu hoạch sản phẩm của người dân là yếu tố tương đối ảnh hưởng đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.54. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hình thức thu hoạch sản phẩm của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng 1 Thu hoạch sản phẩm bằng tay 4,85 4,88 4,93 4,90 4,95 5,00 4,92 2 Thu hoạch sản phẩm bằng máy 1,50 1,60 1,58 1,58 1,58 1,68 1,59 Xử lý sản phẩm phụ (rơm rạ) ở 3 2,90 2,75 2,65 2,85 2,83 2,73 2,79 RBT chủ yếu là đốt Xử lý sản phẩm phụ (rơm rạ) ở 4 4,48 4,60 4,58 4,55 4,60 4,70 4,59 RBT chủ yếu là dọn lên bờ Xử lý sản phẩm phụ (rơm rạ) ở 5 2,25 2,33 2,33 2,35 2,35 2,40 2,34 RBT chủ yếu là để tại ruộng Trung bình chung 3,20 3,23 3,21 3,25 3,26 3,30 3,25 3.4.2.4. Ảnh hưởng của sử dụng phân bón trong canh tác của người dân đến RBT Số liệu ở bảng 3.55 cho thấy: - Kết quả đánh giá chung 9 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 3,29. Như vậy cho thấy việc sử dụng phân bón trong canh tác của người dân là yếu tố tác động trung bình đến môi trường RBT Hoàng Su Phì.
  20. 17 Bảng 3.55. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sử dụng phân bón trong canh tác của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng 1 Chỉ sử dụng phân hữu cơ (Phân 2,23 2,20 2,15 2,20 2,13 2,10 2.17 chuồng, phân xanh ) 2 Chỉ sử dụng phân vô cơ (Đạm, 2,23 2,20 2,15 2,20 2,13 2,10 2.17 lân, kali ) 3 Sử dụng phân hữu cơ lẫn phân 4,00 4,03 4,10 4,13 4,10 4,15 4.09 vô cơ 4 Số lượng phân hữu cơ bón cao 3,02 2,83 3,10 2,93 3,02 3,16 3.01 5 Số lượng phân hữu cơ bón 4,00 4,03 4,10 4,13 4,10 4,15 4.09 trung bình 6 Số lượng phân hữu cơ bón thấp 3,88 3,88 3,90 3,95 3,95 3,95 3.92 7 Số lượng phân vô cơ bón cao 2,05 2,08 2,15 2,15 2,13 2,20 2.13 8 Số lượng phân vô cơ bón trung 3,00 3,03 3,10 3,13 3,10 3,15 3.09 bình 9 Số lượng phân vô cơ bón thấp 4,88 4,88 4,90 4,95 4,95 4,95 4.92 Trung bình chung 3,25 3,24 3,29 3,31 3,29 3,32 3,29 3.4.2.5. Ảnh hưởng của sử dụng thuốc BVTV trong canh tác của người dân đến RBT Số liệu ở bảng 3.56 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 10 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 3,05. Như vậy cho thấy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác của người dân là yếu tố tác động trung bình đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.56. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sử dụng thuốc BVTV trong canh tác của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Sả Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Hồ Nguyên vùng 1 Có sử dụng thuốc bảo vệ thực 3,00 3,03 3,10 3,13 3,10 3,15 3,09 vật cho RBT 2 Chủ yếu sử dụng thuốc trừ sâu 3,85 3,88 3,95 3,98 3,85 4,00 3,92 3 Chủ yếu sử dụng thuốc trừ 2,68 2,78 2,73 2,75 2,73 2,85 2,75 bệnh 4 Chủ yếu sử dụng thuốc trừ cỏ 1,68 1,78 1,73 1,75 1,73 1,85 1,75 5 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3,85 3,88 3,95 3,98 3,85 4,00 3,92 1 lần/vụ 6 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 2,80 2,85 2,93 2,95 2,80 2,93 2,88 2 lần/vụ 7 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 1,68 1,78 1,73 1,75 1,73 1,85 1,75 3 lần/vụ 8 Cách xử lý bao bì đựng thuốc 2,68 2,78 2,73 2,75 2,73 2,85 2,75 BVTV là thu gom về xử lý
  21. 18 9 Cách xử lý bao bì đựng thuốc 3,83 3,88 3,95 3,95 3,90 4,00 3,92 BVTV là đốt ngoài đồng 10 Cách xử lý bao bì đựng thuốc 3,68 3,78 3,73 3,75 3,73 3,85 3,75 BVTV là bỏ ngoài đồng ruộng Trung bình chung 2,97 3,04 3,05 3,07 3,02 3,13 3,05 3.4.2.6. Ảnh hưởng của chăn thả gia súc của người dân đến RBT Số liệu ở bảng 3.57 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 3 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 2,61. Như vậy cho thấy hoạt động chăn thả gia súc của người dân là yếu tố tác động trung bình yếu đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Bảng 3.57. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chăn thả gia súc của người dân đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Chăn nuôi trâu, bò, dê, ngựa làm 2,45 2,48 2,48 2,35 2,38 2,38 2,42 hư hại RBT 2 Chăn nuôi lợn làm hư hại RBT 2,30 2,33 2,28 2,20 2,23 2,18 2,25 3 Chăn nuôi gà vịt làm hư hại RBT 3,13 3,18 3,20 3,20 3,15 3,15 3,17 Trung bình chung 2,63 2,66 2,65 2,58 2,59 2,57 2,61 3.4.2.7. Ảnh hưởng của người bên ngoài thông qua hoạt động du lịch đến RBT Bảng 3.58. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của người bên ngoài thông qua hoạt động du lịch đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Khách du lịch chủ yếu là người 2,30 2,33 2,28 2,20 2,23 2,18 2,25 Việt 2 Khách du lịch chủ yếu là người 3,50 3,55 3,50 3,40 3,53 3,53 3,50 nước ngoài 3 Khách du lịch là người Việt và 3,90 3,93 4,08 4,08 4,05 4,23 4,05 người nước ngoài 4 Khách du lịch làm hư hại bờ RBT 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 5 Khách du lịch làm nén mặt RBT 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 6 Khách du lịch làm hỏng cây trồng 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 trên RBT 7 Rác thải từ du lịch làm ô nhiễm 4,70 4,58 4,60 4,68 4,63 4,58 4,63 môi trường RBT Trung bình chung 4,07 4,02 4,04 4,06 4,05 4,04 4,05 Số liệu ở bảng 3.58 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 7 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,05. Như vậy cho thấy hoạt động du lịch là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì.
  22. 19 3.4.2.8. Ảnh hưởng của mức độ nhận thức người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến RBT Bảng 3.59. Đánh giá về mức độ nhận thức người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến RBT Bản Thàng Bản Bản Sán Thông Toàn TT Chỉ tiêu Nhùng Tín Phùng Luốc Sả Hồ Nguyên vùng 1 Việc sử dụng RBT hiện tại phù hợp 3,90 3,98 4,00 4,00 4,10 4,03 4,00 với kinh tế hộ 2 Việc bón phân như hiện nay ảnh 2,90 2,98 3,00 3,00 3,10 3,03 3,00 hưởng tốt tới môi trường đất 3 Việc bón phân như hiện nay làm xấu 3,90 3,98 4,00 4,00 4,10 4,03 4,00 môi trường đất 4 Việc sử dụng thuốc BVTV như hiện 4,25 4,18 4,15 4,20 4,15 4,08 4,17 nay ảnh hưởng xấu môi trường đất 5 Hoạt động của du lịch ở địa phương 2,95 3,05 3,10 3,08 3,18 3,15 3,09 ảnh hưởng đến SXNN của gia đình 6 Hoạt động của du lịch ở địa phương 3,88 3,98 4,03 3,98 4,08 4,08 4,01 ảnh hưởng đến môi trường RBT Trung bình chung 3,63 3,69 3,71 3,71 3,79 3,73 3,71 Số liệu ở bảng 3.59 cho thấy: Kết quả đánh giá chung 6 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,71. Như vậy cho thấy người dân ở vùng di sản RBT nhận thức tốt các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. 3.4.3. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường di sản Ruộng bậc thang - Nhóm yếu tố tự nhiên: + Kết quả đánh giá chung 4 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,01, cho thấy xói mòn, sạt lở là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 8 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,56, cho thấy biến đổi khí hậu là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 10 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,30, cho thấy độ dốc sườn đồi, núi là yếu tố tác động rất mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. - Nhóm yếu tố nhân tạo: + Kết quả đánh giá chung 7 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,78, cho thấy độ các biện pháp canh tác của người dân là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 6 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,52, cho thấy độ các biện pháp tu bổ và vệ sinh đồng ruộng của người dân là yếu tố tác động rất mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 5 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,25, cho thấy độ các hình thức thu hoạch sản phẩm của người dân là yếu tố tương đối ảnh hưởng đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 9 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 3,29, cho thấy việc sử dụng phân bón trong canh tác của người dân là yếu tố tác động trung bình đến môi trường RBT Hoàng Su Phì.
  23. 20 + Kết quả đánh giá chung 10 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 3,05, cho thấy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác của người dân là yếu tố tác động trung bình đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 3 chỉ tiêu của cả vùng chỉ đạt chỉ số 2,61, cho thấy hoạt động chăn thả gia súc của người dân là yếu tố tác động trung bình yếu đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 7 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 4,05, cho thấy hoạt động du lịch là yếu tố tác động mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. + Kết quả đánh giá chung 6 chỉ tiêu của cả vùng đạt chỉ số 3,71, cho thấy người dân ở vùng di sản RBT nhận thức tốt các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. 3.5. Giải pháp bảo vệ môi trường bền vững cho di sản Ruộng bậc thang huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 3.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp - Căn cứ vào Luật di sản Văn hóa, Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản quy định về bảo vệ di tích quốc gia. - Căn cứ vào các văn bản định hướng phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa cảnh quan khu vực. - Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng giá trị môi trường di sản Ruộng bậc thang: Giá trị quá trình hình thành và hình thái di sản ruộng bậc thang; giá trị tài nguyên đất của di sản; giá trị vật chất của di sản và giá trị môi trường cảnh quan của di sản. - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến môi trường ruộng bậc thang của di sản. 3.5.2. Giải pháp cụ thể 3.5.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách - Địa phương cấp tỉnh và huyện có di sản cần có văn bản hướng dẫn cụ thể cho bảo vệ, khai thác di sản Ruộng bậc thang của địa phương. - Các đơn vị chức năng như Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Văn hóa thông tin, UBND các xã phải thực hiện nghiêm chỉnh và thường xuyên các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác di sản phục vụ phát triển kinh tế và du lịch. 3.5.2.2. Giải pháp về kỹ thuật a, Bảo vệ, tôn tạo giá trị quá trình hình thành và hình thái di sản ruộng bậc thang - Giữ gìn bảo vệ hiện trạng di tích do đã được hình thành từ lâu đời, là kết quả lao động khai phá của người dân vùng cao với mục đích là nơi sản xuất lúa nước cho đời sống của đại bộ phận người dân của khu vực này. - Duy trì hình thái về độ cao chênh lệch giữa các mảnh ruộng chủ yếu trên 3m, chiều rộng mặt ruộng phổ biến 2 – 5 m, chiều dài thửa ruộng phổ biến 10 – 40m. b, Bảo vệ và bồi dưỡng giá trị tài nguyên đất của di sản - Duy trì và có thể mở rộng diện tích đất ruộng bậc thang của Di sản 11 xã từ 1.221,23 ha như hiện nay. Bảo vệ và khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai có giá trị lớn không chỉ là di tích quốc gia, còn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực cho dân cư của huyện Hoàng Su Phì. - Tăng cường độ phì đất trên cơ sở kết quả đánh giá tính chất độ phì đất của các ruộng bậc thang của di tích với thời gian hình thành từ dưới 10 năm đến trên 50 năm. Lưu ý tăng cường bồi dưỡng đất với các khu ruộng mới hình thành đến 20, 30 năm.
  24. 21 c, Bảo vệ và khai thác hợp lý giá trị vật chất của di sản Bảo vệ và khai thác hợp lý giá trị vật chất của di sản, vì giá trị của Di sản không chỉ là một di tích danh thắng của miền núi mà chính là nguồn sống của đại bộ phận người dân trong 11 xã thuộc di tích. Giá trị vật chất này đảm bảo cho an ninh lương thực cho dân vùng cao của Việt Nam. d, Bảo vệ và khai thác hợp lý giá trị môi trường cảnh quan của Di sản - Cần bảo vệ và khai thác hợp lý giá trị cảnh quan của Di sản, vì giá trị của di sản không chỉ là đảm bảo nguồn sống cho đại bộ phận người dân trong 11 xã thuộc di tích mà chính là có giá trị cảnh quan. Giá trị này đảm bảo cho sự hình thành một khu di tích danh thắng đẹp cấp quốc gia của Việt Nam. Giá trị cảnh quan của di sản được hình thành chủ yếu từ con người và kết hợp thiên nhiên núi cao dốc, hùng vĩ. - Khai thác hợp lý giá trị du lịch của di tích theo hướng sinh thái và kết hợp thưởng ngoạn và trải nghiệm với hình thái di tích khác nhau chủ yếu là chỉ ruộng bậc thang và có cả kết hợp với các công trình kiến trúc nhà ở của người dân. 3.5.2.3. Giải pháp về khắc phục các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường di sản a, Các yếu tố tự nhiên - Thường xuyên kiểm tra hiện tượng sạt lở bờ ruộng bậc thang, nhất là trước khi vào đầu mùa mưa. Cần phải gia cố những chỗ nguy cơ sạt lở bằng các vật liệu sẵn có tại chỗ. - Khắc phục yếu tố biến đổi khí hậu gây hạn hán trên ruộng bậc thang bằng chủ động nguồn nước, đầu tư xây dựng các hệ thống thủy lợi khu vực hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp; bảo vệ các khu rừng đầu nguồn. - Cần kêu gọi tỉnh, huyện và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng đường đi đến tận các khu ruộng để khắc phục thực trạng địa hình cao, dốc và đường xá xấu là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến việc vận chuyển vật tư phân bón từ nhà ra ruộng bậc thang và sản phẩm sau thu hoạch từ ruộng về nhà. Đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch b, Các yếu tố nhân tạo - Kết hợp kiến thức bản địa của người dân trong việc khai phá, làm đất, tu sửa bờ ruộng, dẫn nước và áp dụng các các biện pháp khoa học kỹ thuật trong canh tác ở ruộng bậc thang vùng di sản đảm bảo cho quá trình canh tác cây trồng đạt năng suất, chất lượng cao, đồng thời tạo cảnh quan ruộng bậc thang đẹp lên trong cả vùng ruộng bậc thang. - Thực hiện nghiêm chỉnh và đúng quy trình về sử dụng phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong canh tác để đảm bảo cho đất không bị ô nhiễm do quá nhiều tàn dư để lại. - Chú ý không thả rông gia súc gia cầm vào ruộng bậc thang. - Xây dựng quy định về hoạt động du lịch, phải kiểm soát được để tránh tác động tiêu cực đến môi trường, nhất là môi trường vùng di sản mới được công nhận. - Tiếp tục xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng thôn bản, chú trọng hình thức du lịch homestay để vừa khai thác tốt vừa bảo vệ môi trường bền vững cho vùng di sản Ruộng bậc thang. - Tập huấn, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.
  25. 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Hoàng Su Phì là huyện miền núi cao của tỉnh Hà Giang, có cảnh quan môi trường đẹp với những thửa ruộng bậc thang đã được công nhận là di sản quốc gia, đây là tiềm năng để phát triển ngành du lịch khám phá, du lịch làng văn hóa cộng đồng. Điều kiện địa hình cao và chia cắt, mặc dù là lợi thế để tạo thành vùng ruộng bậc thang đẹp nhưng chính là trở ngại lớn trong phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng. 1.2. Di sản Ruộng bậc thang tại khu di tích được hình thành từ lâu đời, là kết quả lao động khai phá của người dân vùng cao với mục đích là nơi sản xuất lúa nước cho đời sống của đại bộ phận người dân của khu vực này. Ruộng bậc thang được hình thành trên đất dốc và ở những nới có nguồn nước thiên nhiên là chủ yếu. Về hình thái, độ cao chênh lệch giữa các mảnh ruộng chủ yếu từ 2 đến trên 3 m, chiều rộng mặt ruộng phổ biến 2 – 5 m, chiều dài thửa ruộng phổ biến 10 – 40 m. Về giá trị tài nguyên đất của di sản Ruộng bậc thang: Tổng diện tích đất ruộng bậc thang của Di sản 11 xã là 1.221,23 ha, so sánh 3.584,99 ha đất ruộng bậc thang toàn huyện, chiếm 34,07 %, cho thấy đây là một nguồn tài nguyên đất đai có giá trị lớn không chỉ là di tích quốc gia, còn đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực cho dân cư của huyện Hoàng Su Phì. Tính chất độ phì đất của các ruộng bậc thang của di tích với thời gian hình thành từ dưới 10 năm đến trên 50 năm cho thấy: Quá trình hình thành càng lâu thì tính thuần thục của đất lúa càng rõ và đây chính là căn cứ quan trọng cho đánh giá giá trị đất đai của di tích. Đánh giá chung về giá trị vật chất của di sản Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì: Khối lượng sản phẩm thu được từ RBT của di sản tăng lên qua các năm cho thấy RBT của vùng di sản cung cấp một lượng vật chất lớn đảm bảo cho đời sống của người dân trong vùng di sản. Về giá trị môi trường cảnh quan: Di sản Ruộng bậc thang là một khu di tích danh thắng đẹp cấp quốc gia của Việt Nam. Giá trị môi trường cảnh quan của di sản được hình thành chủ yếu từ con người và kết hợp thiên nhiên núi cao dốc, hùng vĩ. Giá trị du lịch của di tích theo hướng sinh thái và kết hợp thưởng ngoạn và trải nghiệm với hình thái di tích khác nhau chủ yếu là chỉ ruộng bậc thang và có cả kết hợp với các công trình kiến trúc nhà ở của người dân. Kết quả đánh giá chung cho thấy RBT của di tích có giá trị cao và rất cao về giá trị di sản, giá trị sinh kế, giá trị du lịch, giá trị văn hóa sinh thái, giá trị trải nghiệm, giá trị đầu tư và giá trị môi trường (chỉ số đánh giá đạt 3,67 - 4,49). Tổng hợp giá trị môi trường của di sản RBT Hoàng Su Phì được đánh giá ở mức cao, đánh giá chung đạt 4,01. Đánh giá giá trị vật chất cũng đạt cao 4,02 và giá trị phi vật chất cũng đạt mức cao 3,99. 1.3. Thực trạng sử dụng di sản RBT: Không chủ động trong tưới tiêu nước; còn hiện tượng sạt lở bờ ruộng bậc thang; bao bì vỏ bao thuốc BVTV và phân bón trên RBT chủ yếu được người dân đốt tại đồng ruộng; phương thức vận chuyển sản phẩm sản xuất từ ruộng bậc thang chủ yếu là từ sức người. Thực trạng xử lý phụ phẩm sản xuất từ RBT chủ yếu được người dân thu gom lên bờ ruộng và đốt. Thực trạng quản lý di sản RBT: Người dân quản lý RBT đạt mức khá; quản lý nguồn thu từ RBT chỉ đạt ở mức trung bình; quản lý giá trị văn hóa RBT đã đạt ở mức khá; quản lý giá trị du lịch RBT đã đạt ở mức khá.
  26. 23 1.4. Nhóm yếu tố tự nhiên: Xói mòn sạt lở, biến đổi khí hậu, độ dốc sườn đồi, núi là 3 yếu tố tác động mạnh và rất mạnh đến môi trường RBT Hoàng Su Phì. Nhóm yếu tố nhân tạo: Các biện pháp canh tác của người dân, các biện pháp tu bổ và vệ sinh đồng ruộng, các hình thức thu hoạch sản phẩm, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác, hoạt động chăn thả gia súc, hoạt động du lịch và nhận thức của người dân là 8 yếu tố tác động từ trung bình đến mạnh môi trường RBT Hoàng Su Phì. 1.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; nhóm giải pháp về kỹ thuật và nhóm giải pháp về khắc phục các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường di sản. 2. Đề nghị * Đề nghị chung - Cần bảo vệ và khai thác hợp lý giá trị cảnh quan của di sản, vì giá trị của di sản không chỉ là đảm bảo nguồn sống cho đại bộ phận người dân trong 11 xã thuộc di tích mà chính là có giá trị cảnh quan. Giá trị này đảm bảo cho sự hình thành một khu di tích danh thắng đẹp cấp quốc gia của Việt Nam. Giá trị cảnh quan của di sản được hình thành chủ yếu từ con người và kết hợp thiên nhiên núi cao dốc, hùng vĩ. - Khai thác hợp lý giá trị du lịch của di tích theo hướng sinh thái và kết hợp thưởng ngoạn và trải nghiệm với hình thái di tích khác nhau chủ yếu là chỉ ruộng bậc thang và có cả kết hợp với các công trình kiến trúc nhà ở của người dân. - Khắc phục yếu tố tác động tiêu cực đến ruộng bậc thang như sạt lở, hạn hán, tác động của du lịch đến ruộng bậc thang. Tiếp tục xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng thôn bản, chú trọng hình thức du lịch homestay để vừa khai thác tốt vừa bảo vệ môi trường bền vững cho vùng di sản Ruộng bậc thang. * Đề nghị với huyện - Cấp ủy chính quyền địa phương cần có nhiều giải pháp hơn nữa phát triển sinh kế cho người dân vùng di sản, tạo các sản phẩm du lịch để người dân bán cho du khách tăng thu nhập. - Thường xuyên tu sửa kênh mương, hỗ trợ người dân các giống lúa năng suất, chất lượng cao, hỗ trợ nhân dân làm 2 vụ lúa ở tất cả các thửa ruộng có nước đảm bảo. - Tiếp tục các chính sách hỗ trợ của nhà nước về đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019. Nếu cần địa phương có thể nghiên cứu ban hành thêm chính sách hỗ trợ riêng. - Làm tốt công tác quản lý diện tích đất ruộng bậc thang hiện có, hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa, làm nhà trên đất lúa, các hoạt động xây dựng, san ủi làm ảnh hưởng đến cảnh quan vùng di sản. * Đề nghị cấp tỉnh - Tổ chức cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di sản. - Đề nghị UBND tỉnh Hà Giang, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh tiếp tục rà soát khoanh vùng lập hồ sơ đề nghị công nhận di tích RBT trên địa bàn các xã còn lại của Huyện Hoàng Su Phì. Đồng thời lập hồ sơ đề nghị công nhận Danh lam thắng cảnh RBT Hoàng Su Phì là di tích quốc gia đặc biệt, hàng năm xây dựng kế hoạch bảo tồn, phát huy, quảng bá giá trị của di sản gắn với phát triển du lịch.
  27. 24 * Đề nghị hướng cần tiếp tục nghiên cứu Tiếp tục nghiên cứu về giải pháp bảo tồn vùng di sản RBT theo hướng phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc thù gắn với phát triển du lịch và tính toán hiệu quả của các giải pháp này.