Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên..
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
DK.LA NCS nộp trường 19.04.2021.pdf
DK. VN - Bản tóm tắt full.pdf
DK.EN - 3.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN-NPT210505.pdf
DK.EN - Trích yếuluận án-NPT210505.pdf
DK.VN - NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.pdf
EN - Bản Tóm tắt.pdf
Nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại ngành cơ khí thuộc các khu công nghiệp tập trung trên..
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Nguyễn Thế Hùng NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Công nghệ môi trường chất thải rắn Mã số: 9520320-1 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hải Phản biện 2: PGS.TS. Nghiêm Vân Khanh Phản biện 3:PGS. TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Xây dựng vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng
- 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với việc mở rộng Thủ đô Hà Nội; với các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước và Thành phố; nhiều khu vực hiện có trong các quận nội thành được cải tạo, chỉnh trang nâng cấp đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội - hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu đô thị mới được hình thành nhanh chóng theo các quy hoạch, tạo nên sự thay đổi lớn, một diện mạo mới về hình ảnh đô thị của Thủ Đô Theo Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050: ước tính năm 2016, khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn Thành phố khoảng 750 tấn/ngày. Chủ yếu phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp (09 khu công nghiệp, 43 cụm công nghiệp đang hoạt động Sau 14 năm (2006 đến 2020) đầu tư phát triển nhanh công nghiệp gắn kết với việc phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại (CTRCNNH) tại thành phố Hà Nội đã và đang không theo kịp với tốc độ phát triển chung của toàn thành phố và đang là một trong những mục tiêu về bảo vệ môi trường trọng điểm có tính cấp bách của thủ đô. II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu làm rõ một cách hệ thống những vấn đề cơ sở khoa học và quản lý CTRCNNH tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tập trung vào ngành công nghiệp cơ khí làm cơ sở cho việc hoàn thiện mô hình quản lý và các công cụ, giải pháp quản lý triển khai đồng bộ nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho thủ đô. III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại Khu công nghệ cao, 09 khu công nghiệp và nghiên cứu điển hình khu công nghiệp Thăng Long trên địa bàn thành phố Hà Nội tập trung vào ngành công nghiệp cơ khí IV. CƠ SỞ KHOA HỌC Để xây dựng được các hệ số phát thải cho các ngành công nghiệp, đầu tiên cần thu thập các số liệu sẵn có về tình hình phát thải, kết hợp bổ sung bằng cách khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi tới các đối tượng yêu cầu để làm rõ hơn thông tin
- 2 về quy trình sản xuất, chất thải phát sinh, tình hình quản lý chất thải tại nguồn. V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp điều tra, khảo sát chất thải, thu thập các số liệu; 2. Phương pháp thống kê 3. Phương pháp phân tích tổng hợp 4. Phương pháp đánh giá dự báo (Phương pháp đánh giá nhanh) 5. Phương pháp chuyên gia VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 1. Ý nghĩa khoa học 1) Làm rõ một cách hệ thống những vấn đề cơ sở khoa học và quản lý CTRCNNH tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tập trung vào ngành công nghiệp cơ khí thông qua việc xác định hệ số phát thải. 2) Nghiên cứu phương pháp xác định CTCNNH phù hợp với các tiêu chí lựa chọn theo yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý CTNH 2. Ý nghĩa thực tiễn: 1) Góp phần bổ sung các kiến thức chuyên ngành; 2) Góp phần giải quyết được các vấn đề khó khăn, thách thức trong công tác quản lý. 3) Góp phần xây dựng được luận cứ cho các chương trình phát triển công nghiệp. VI. ĐÓNG GÓP MỚI 1. Xây dựng được hệ số phát thải CTRCNNH trung bình cho ngành công nghiệp cơ khí điển hình ở KCN Thăng Long phục vụ công tác dự báo về khối lượng CTRCNNH phát sinh do ngành cơ khí. 2. Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý CTRCNNH hiện có với cơ chế phối hợp quản lý thống nhất mang tính chất cấp vùng. 3. Đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp chất thải rắn công nghiệp nguy hại chung cho thành phố Hà Nội.
- 3 Chƣơng I. TỔNG QUAN 1.1. Kh i ni m về ch t th i rắn ngu h i v h số ph t th i Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác Hệ số phát thải chất thải rắn là khối lượng chất thải (kg, tấn hoăc m3) phát sinh từ nhiều nguồn thải trên một đơn vị chức năng. 1.2. Tổng quan chung về qu n lý ch t th i công nghi p ngu h i Quản lý CTNH bao gồm từ việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy là các vấn đề rất quan trọng trong công tác xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn là các biện pháp được ưu tiên số một trong hoạt động quản lý CTRNH. Các kỹ thuật giảm thiểu điển hình được thể hiện trong hình 1.1 dưới đây: Kỹ thuật gi m thiểu ch t th i Giảm thiểu tại nguồn Quá trình mới (Sản Tái sử dụng (Sử dụng xuất sạch hơn/Công lại/Thu hồi) nghệ sạch hơn) Tái sử dụng Tái sử dụng tại chỗ tại cơ sở Vận hành tốt, vệ sinh công nghiệp Thay đổi nguyên Thay đổi Thay đổi tốt, kỹ thuật và công nghệ liệu đầu vào sản phẩm bảo dưỡng tốt Hình 1.1. Sơ đồ kỹ thuật gi m thiểu ch t th i nguy h i từ ho t động công nghi p 1.3. Tổng quan về qu n lý ch t th i công nghi p ngu h i trên thế giới Hiện nay công nghiệp thế giới đã phát triển đến một trình độ kỹ thuật cao và xã hội đã có một vốn tích lũy lớn, con người cũng đã ý
- 4 thức được một sự phát triển mang tính cộng đồng và lâu dài, “một sự phát triển lâu bền của xã hội”. Sự chuyển nền công nghiệp từ vị trí “người gây ô nhiễm” thành vị trí “người làm sạch và bảo vệ môi trường” là một bước tiến bộ mang tính chất cách mạng của thời đại. Phương thức quản lý chất thải ở các nước tập trung vào việc xây dựng và triển khai đồng bộ hệ thống văn bản pháp quy. 1.4. Tổng quan về qu n lý ch t th i rắn công nghi p ngu h i ở Vi t Nam. Ngành công nghiệp phát triển dẫn tới lượng CTR công nghiệp ở nước ta những năm gần đây phát sinh rất lớn, đặc biệt là ở những vùng có ngành công nghiệp phát triển như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, TP.HCM, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu Ước tính trong chất thải rắn công nghiệp, lượng CTNH chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30%. Tỷ lệ này thay đổi tùy loại hình công nghiệp, trong đó ngành cơ khí, điện, điện tử, hóa chất là những ngành có tỷ lệ CTNH cao hơn. Chất thải công nghiệp phát sinh từ quá trình sản xuất của nhà máy, các cơ sở công nghiệp tự phân loại ngay từ nguồn, tuy nhiên vấn đề xử lý và quản lý, thống kê số liệu còn nhiều bất cập. Sơ đồ vị trí các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội được thể hiện ở Hình 1.3. Hình 1.2. Sơ đồ vị trí c c khu công nghi p v khu chế xu t của H Nội
- 5 Các công nghệ xử lý CTNH đã được cấp phép đang thực hiện xử lý CTNH trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm có: - Công nghệ lò đốt: - Công nghệ chôn lấp: - Công nghệ hóa rắn bùn thải công nghiệp: - Công nghệ tái chế dầu thải: - Các công nghệ khác Từ thực tiễn quản lý đưa ra sơ đồ mô hình quản lý CTRCNNH hiện nay ở các KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội. Đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về CTRCNNH tại Hà Nội hiện nay đang nổi lên những tồn tại và bức xúc cần có hướng giải quyết như sau: 1). Về sự thiếu hụt các văn bản pháp lý: 2). Về công tác quy hoạch quản lý: 3). Về công tác tổ chức thực hiện quản lý: 4). Về nguồn kinh phí đầu tư: 5). Về hoạt động quản lý CTRCNNH tại nguồn: 6). Về công tác giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Hiện nay, cơ khí Việt Nam có thế mạnh tập trung ở ba phân ngành gồm xe máy và phụ tùng linh kiện xe máy, cơ khí gia dụng và dụng cụ, và phụ tùng ô tô. Số liệu thống kê cho thấy, ba phân ngành này chiếm gần 70% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cơ khí cả nước. Hầu hết tính chất nguy hại của chất thải từ công nghiệp cơ khí chủ yếu là cặn thải từ quá trình xử lý nước thải mạ, tẩy rửa , Thành phần và tính chất bùn cặn thải từ công nghiệp cơ khí Hà Nội gồm: Cr6+(4,05% – 21,5%); Ni2+(6,0% – 23,5%); Pb(0,05% – 1,5%) các kim loại nặng chủ yếu tồn tại ở dạng kết tủa hydroxit dễ tan nên có khả năng gây hại lớn đến môi trường. 1.5. Tổng quan c c nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề t i Trong thời gian qua, để đáp ứng mục tiêu quản lý và phát triển, một số quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) có liên quan đã được tiến hành nghiên cứu và được phê duyệt như: Quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Cầu đến năm 2020 (tại quyết định số 2211/QĐ- TTg ngày 14/11/2013); Quy hoạch quản lý chất thải rắn lưu vực sông Nhuệ- sông Đáy đến năm 2030. Ngày 14 tháng 10 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số: 1979/QĐ-TTg phê duyệt Quy
- 6 hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2030. Để phục vụ cho công tác nghiên cứu của luận án, trong nội dung nghiên cứu tổng quan này sẽ chỉ tập trung đánh giá các nội dung của một số quy hoạch có liên quan nêu trên đặc biệt là Quy hoạch xử lý CTR thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 690/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014. Nguồn dữ liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): khi áp dụng các hệ số phát thải của WHO vào các nước đang phát triển với trình độ công nghệ - quản lý còn thấp và đa dạng, thì các sai số tính toán trung bình có thể xảy ra là rất đáng kể và cần được hiệu chỉnh phù hợp hơn. Nguồn dữ liệu của Tổ chức kiểm kê ô nhiễm quốc gia- NPI (Úc): Tổ chức kiểm kê ô nhiễm quốc gia (National Pollutant Inventory) của Úc đã tiến hành xây dựng hệ số phát thải cho mỗi loại hình công nghiệp dựa trên việc kiểm kê hoạt động sản xuất của mỗi nhà máy sản xuất, sau đó tiến hành tính toán để xác định kiểm kê hệ số phát thải nước thải, khí thải và chất thải rắn. Các dự án ở trong nước được thực hiện dựa trên công cụ đánh giá nhanh thông qua hệ số phát thải, điển hình là dự án xấy dựng chiến lược Quốc gia của Việt Nam về Quản lý CTNH (1998) được ADB tài trợ và thực hiện bởi Cục Môi trường (nay là Tổng cục Môi trường).
- 7 Chƣơng II.CƠ SỞ KHOA HỌC 2.1. Sự cần thiết v c ch tiếp cận Quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại theo hướng chiến lược là một phương pháp hữu hiệu để giúp các cơ quan quản lý nhà nước có những phương sách cải tiến năng suất và hiệu quả của công tác quản lý nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống. Theo kinh nghiệm về quản lý chất thải của các nước trên thế giới, một hệ thống quản lý chất thải nguy hại hữu hiệu khi hệ thống này biết gắn kết chặt chẽ giữa các yếu tố pháp lý với các chính sách Hình 2.1. Sơ đồ một h thống qu n lý ch t th i nguy SẮP XẾP h i hữu hi u. VỀ THỂ Công cụ Phƣơng ti n, CHẾ ph p lý thiết bị Dịch vụ Cƣỡng hỗ trợ chế CÁC BÊN THAM GIA Phát triển bền vững có các mục tiêu và yêu cầu vượt xa so với các dạng quản lý môi trường thông thường, nó nhấn mạnh các vấn đề xã hội - văn hóa, kinh tế và hệ tự nhiên - môi trường là các vấn đề cần giải quyết để nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại nhưng không hạn chế tiềm năng để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai Hệ thống quản lý CTCNNH cũng được quản lý theo cách tiếp cận chung như đối với các loại CTNH khác và cũng bao gồm công cụ quản lý và tổ chức thực hiện.Trình tự ưu tiên trong quản lý CTCNNH được thực hiện trên sơ đồ hình 2.1 CHẤT THẢI NGUY HẠI Gi m thiểu t i nguồn ph t sinh Hủy bỏ Giảm thiểu Tái sử dụng Tái chế Biến đổi th nh ch t không ngu h i hoặc ít ngu h i hơn Xử lý vật lý/ hóa học Xử lý sinh học Xử lý nhiệt Th i bỏ phần còn l i v o môi trƣờng theo phƣơng c ch an to n Thải vào đất Thải vào nước Thải vào khí quyển
- 8 Hình 2.2.Trình tự ƣu tiên trong h thống qu n lý ch t th i công nghi p nguy h i 2.2. Cơ sở ph p lý Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan tới quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại nói và chất thải công nghiệpnguy hại nói riêng . Các hệ thống văn bản này đóng vai trò quan trọng trong hệ thông quản lý chất thải bởi đây là nền tảng cho các hợp phần khác của toàn bộ hệ thống quản lý chất thải công nghiệp nguy hại. 2.3. Cơ sở khoa học 2.3.1. Cơ sở dự b o khối lƣợng ch t th i nguy h i công nghi p ph t sinh: H số ph t th i Việc dự báo khối lượng và chủng loại chất thải rắn nguy hại đối với từng ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý CTRNH. Để làm được điều này, việc xác định hệ số phát thải từ từng loại hình công nghiệp đóng vai trò then chốt. Để xây dựng được các hệ số phát thải cho các ngành công nghiệp, đầu tiên cần thu thập các số liệu sẵn có về tình hình phát thải, kết hợp bổ sung bằng cách khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi tới các đối tượng yêu cầu để làm rõ hơn thông tin về quy trình sản xuất, chất thải phát sinh, tình hình quản lý chất thải tại nguồn. Nếu thông tin được cho là đáng tin cậy, thì có thể rút ra các “hệ số phát thải”. Đây cũng chính là mấu chốt của vấn đề vì những sai số ban đầu của hệ số có ảnh hưởng lớn đến các tính toán, dự báo mở rộng về sau. Do đó, để hạn chế sai số các hệ số phát thải luôn cần được hiệu chỉnh theo thời gian. Việc xác định đầy đủ khối lượng phát thải có thể dựa vào phương trình lý thuyết phát thải tổng quát sau: a b c d e Mi = fi(x , y , z , m , n ) (1) Trong đó: - Mi: Lượng chất thải sinh ra (đơn vị khối lượng/thời gian phát thải, kg/giờ); - x, y, z, m, n là các biến số phụ thuộc và có ảnh hưởng đến tỷ lệ phát thải, bao gồm trình độ công nghệ, trình độ quản lý điều hành sản xuất, năng lực cán bộ, quy trình vận hành sản xuất, mức độ tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin, ý thức tiết kiệm nguyên nhiên liệu trong sản xuất, ý thức trách nhiệm của giới chủ và công nhân trong việc bảo
- 9 vệ môi trường, sản xuất sạch hơn, quy trình công nghệ xử lý, tái chế, thu hồi chất thải, ; - a, b, c, d, e là số mũ thể hiện các bậc quan hệ (a# b# c# d# e ≥1). Từ các hệ số phát thải trung bình này tính cho một đơn vị sản xuất, chúng ta có thể tính toán tổng tải lượng chất thải sinh ra theo phương trình sau: Lƣợng ph t th i (M) = H số ph t th i x Nhu cầu quy ho chs n xu t ở từng giai đo n ph t triển (2) 2.3.2. Cơ sở lý thu ết của phƣơng ph p x c định h số ph t th i trung bình v xử lý sai số thống kê cổ điển Quy trình tính toán hệ số phát thải trung bình áp dụng theo phương pháp xử lý thống kê cổ điển dựa trên việc thiết lập bảng dữ liệu thống kê chuẩn tắc đa dạng về các hệ số phát thải của từng nhà máy thuộc các ngành nghề được lựa chọn nghiên cứu. Để có thể thu hẹp khoảng sai số ngẫu nhiên của các hệ số phát thải riêng lẻ ở từng nhà máy, ta lấy trị số trung bình cộng của các kết quả thu được theo công thức sau: ytb = (y1 + y2 + y3 + .)/n = (∑ i)/n (3) Để đặc trưng cho độ chính xác của loạt phép tính, người ta tính trị số trung bình của sai số trong cả loạt ấy. (ytb): Δi = yi – ytb (4) Trong trường hợp đơn giản nhất, có thể lấy trung bình cộng của sai số trung bình mà không lấy dấu sai số: Δtb = (∑∆i)/n (5) 2 Trong trường hợp cần chính xác: σ = √(∑(Δi) )/(n-1) (6) Công thức tính sai số trung bình toàn phương bằng trung 2 bình của dãy đó: σtb = √(∑(Δi) )/n(n-1) (7) Bằng cách này loại trừ được dấu của sai số và làm rõ được vai trò các sai số lớn. Theo toán học thống kê cần loại bỏ những kết quả đo sai số quá lớn có Δi>3σtb. Dựa vào sai số trung bình toàn phương trung bình người ta tính được trị số trung bình của loạt kết quả tính toán theo công thức: y = ytb ± σtb (8) 2.3.3. Cơ sở lý thu ết của phƣơng ph p xử lý thống kê cổ điển c i tiến p dụng trong nghiên cứu ph t triển bền vững Đây là phương pháp xử lý thống kê mới phát triển và đa năng dựa trên các cơ sở toán học thống kê hiện đại. Phương pháp này đã được ứng dụng để xác định các chỉ số môi trường phát triển bền vững (ESI) ở các quốc gia, khu vực và thế giới. 2.3.4. Phân tích SWOT
- 10 SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức). Đây là một phương pháp phân tích hữu ích tổ chức quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước, cũng như kinh doanh của doanh nghiệp 2.4. Xâ dựng h số ph t th i CTRCNNH cho c c KCN tập trung trên địa b n th nh phố H Nội Từ các cơ sở lý thuyết trên, có thể ứng dụng toàn bộ phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến cho việc tính toán ra hệ số phát thải CTRCNNH trung bình. (i). Quy trình chuẩn hóa nguồn dữ liệu cơ sở: Các nguồn dữ liệu cơ sở về hệ số phát thải CTRCNNH trung bình tại các nhà máy có thể được chuẩn hoá theo phép biến đổi nguồn dữ liệu bằng hàm toán tử log10, trong đó việc chuẩn hoá các nguồn dữ liệu cơ sở bao gồm quy trình như sau: - Phân loại các nguồn dữ liệu theo cơ cấu số liệu thống kê. - Xác định các nguồn dữ liệu thống kê gây ra sai số thô bạo. - Chuẩn hoá nguồn số liệu theo hàm logarit 10: yi = log Xi ; i = 1,2,3,4,5,6, - Tính giá trị trung bình ytb của yi = log Xi, rồi lấy sai số trung bình Δi = yi – ytb. - Tính sai số tương đối theo sai số trung bình đường phân phối dữ liệu trung bình: δi = (Δi/ytb)*100%. - Chuẩn hoá lại nguồn số liệu theo phương pháp: + Nếu δi = 2,5 – 97,5%, thì giữ nguyên giá trị hệ số phát thải. + Nếu δi 97,5% thì tiến hành – (trừ) 0,975logyi vào giá trị hàm log logy (1-0,975) (yi), rồi chuẩn hoá lại dữ liệu theo công thức: Xi = 10 i . Sau đó, từ các nguồn dữ liệu đã được biến đối và chuẩn hoá sẽ tiến hành xác định hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo phương pháp thống kê cổ điển hoặc tính tích hợp trung bình cho hệ số phát thải CTRCNNH theo phương pháp thống kê cổ điển cải tiến. Trong đó, hệ số ki so sánh có thể biến đổi từ 0,62 đến 5,0 lần do ảnh hưởng của cơ cấu và chất lượng các nguồn dữ liệu đầu vào. (ii). Quy trình tính toán tích hợp nguồn dữ liệu cơ sở: Các bảng tính tích hợp các nguồn dữ liệu cơ sở bao gồm 06 cột chính như sau:
- 11 - Cột (1): Hệ số phát thải đã chuẩn hoá của các nhà máy được nghiêu cứu, điều tra và khảo sát, bao gồm cả giá trị trung bình ytb của mỗi ngành tính theo phương pháp thống kê cổ điển. - Cột (2): Tính sai số trung bình Δi = yi – ytb. - Cột (3): Tính giá trị bình phương sai số trung bình: 2 2 (Δi) = (yi – ytb) và tổng của chúng. - Cột (4): Tính sai số của dãy số liệu thống kê theo công thức: 2 σ = √(∑(Δi) )/n(n-1), với n = số lượng các nhà máy. - Cột (5): Tính điểm số Z theo công thức sau: Zi = (Δi/σ) - Cột (6): Tính tích số của (Zi.yi) và tổng của chúng, rồi lấy giá trị trung bình mtb = [∑(Zi.yi)]/n, sau đó tính sai số tương đối theo giá trị trung bình mtb: δ = (σ/mtb)*100%. Việc tính toán tích hợp hệ số phát thải CTRCNNH trung bình đã được tiến hành với sự trợ giúp hiệu quả của phần mềm EXCEL. Tác giả nhận thấy rằng, chúng ta hoàn toàn có thể ứng dụng phù hợp phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến để đạt được 03 mục tiêu như sau: (1). Xây dựng hệ số phát thải CTRCNNH trung bình thông qua bước chuẩn hóa các nguồn dữ liệu thô bằng hàm logx và sau đó ứng dụng quy tắc thống kê cổ điển để xác định hệ số phát thải CTRCNNH trung bình với độ phủ dữ liệu 100%; (2). Xây dựng hệ số phát thải CTRCNNH thông qua phép tích hợp số trung bình cộng các hệ số phát thải tại các nhà máy đã được chuẩn hóa bằng hàm logx; (3). Xác định hệ số tích hợp đa cấp kivà nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như: cơ cấu, diện tích, công suất, trình độ sản xuất, nhân công thực tế, đối với hệ số phát thải trung bình thông qua phân tích về chất lượng, độ phủ và cơ cấu nguồn dữ liệu thống kê sử dụng cho các nghiên cứu. Đây là một phương pháp nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải trung bình mới, có giá trị khoa học và quản lý cao, cho phép gắn kết hài hòa việc xây dựng hệ số phát thải CTRCNNH trung bình với mục tiêu phát triển bền vững trong công tác quản lý CTRCNNH, trong khi bảo đảm tốt tính khách quan, minh bạch cho các nguồn dữ liệu cơ sở và độ tin cậy cần thiết cho các kết quả xử lý thống kê đạt được.
- 12 Chƣơng III. KẾT QUẢ 3.1. Hi n tr ng qu n lý ch t th i ngu h i của KCN Thăng Long KCN Thăng Long (TLIP) có diện tích đất chiếm 302 ha và được phát triển làm 03 giai đoạn. Giai đoạn 1 (121,23 ha) đã cho thuê. Giai đoạn 2 (80 ha) thực hiện trong thời gian từ 2000 - 2001. Giai đoạn 3 thực hiện trong thời gian từ 2003 - 2004. Đến thời điểm hiện nay, TLIP đã được lấp đầy 100% diện tích đất với 67 nhà máy sản xuất công nghiệp đến từ Nhật Bản. Hình 3.1. Vị trí địa lý khu công Hình 3.2. B n đồ vị trí phân lô nghi p Thăng Long khu công nghi p Thăng Long Toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp Thăng Long bao gồm hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc đều được thiết kế đồng bộ để đảm bảo thuận tiện trong xây dựng, sửa chữa, vận hành, tiết kiệm sử dụng đất và phải tuân theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. TLIP chỉ tiếp nhận các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
- 13 Ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và ngành cơ khí tại TLIP nói riêng có quy mô rất đa dạng. Các sản phẩm cơ khí chế tạo máy bao gồm: thiết bị ngành cơ khí chế tạo máy, thiết bị gia công công nghiệp, thiết bị chế biến nông sản, thiết bị giao thông vận tải, thiết bị luyện kim, dầu mỏ và thiết bị điện. Tính đến năm 2017, tại khu công nghiệp Thăng Long có 26/67 doanh nghiệp sản xuất cơ khí, chế tạo. Ngành cơ khí sử dụng nhiều công đoạn hàn kim loại, hàn điện là quá trình làm nóng chảy kim loại và các chất trợ dung hàn. B ng 3.1. H số ph t th i CTRCNNH trung bình của c c cơ sở trong ng nh cơ khí từ số li u của khu công nghi p Thăng Long STT Thông số H số 1 Hệ số trung bình (kg/tấnsp) 0,05 2 Hệ số trung bình (kg/m2/ năm) 2,995 3 Hệ số trung bình (kg/nhân công/năm) 391,459 3.2. X c định h số ph t th i CTRCN nguy h i cho c c nh m thuộc ng nh công nghi p cơ khí t i KCN Thăng Long theo phƣơng ph p thống kê cổ điển 3.2.1. Nghiên cứu phương pháp luận Bƣớc 1: Tính toán hệ số phát thải trung bình cho bảng dữ liệu cơ sở với độ phủ dữ liệu nguồn. Bƣớc 2: Tính toán sai số trung bình toàn phương cho bảng dữ liệu cơ sở và thực hiện việc loại trừ các đơn vị dữ liệu cơ sở có sai số trung bình ∆i > 3σ. Bƣớc 3: Lập lại bảng dữ liệu cơ sở với độ phủ dữ liệu mới, tính toán kết quả hệ số phát thải trung bình và sai số trung bình toàn phương cho từng ngành công nghiệp. 3.2.2. Các ví dụ nghiên cứu minh họa Để lựa chon phương pháp xác định hệ số phát thải phù hợp, NCS đã tiến hành theo các bước thực hiện tính toán các hệ số phát thải trung bình với phương pháp xử lý thống kê cổ điển với sai số trung bình toàn phương.
- 14 B ng 3.2: Tổng hợp kết qu tính to n c c h số ph t th i trung bình theo phƣơng ph p thống kê cô điển cho ng nh công nghi p cơ khí ở khu công nghi p Thăng Long. H số theo H số theo H số theo nhân công Ng nh nghề s n phẩm di n tích (kg/nhân (kg/t nsp) (kg/m2/năm) công/năm) Chưa loại trừ sai 0,052 2,99 391,46 số thô Cơ khí Đã loại trừ sai số 0,027 1,68 96,29 thô (Kết quả lấy lặp 2 lần) (1). Các hệ số phát thải trung bình theo sản lượng Từ các kết quả tính toán lặp các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo sản lượng bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 23/26 (88,5%). Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao (2). Các hệ số phát thải trung bình theo nhân công Tương tự, từ các kết quả tính toán lặp hệ số phát thải CTRCNNH trung bình theo nhân công bằng phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho ngành công nghiệp cơ khí ở Hà Nội. Trong đó, có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu sau xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 21/26 (80,77%). Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao (3). Các hệ số phát thải trung bình theo diện tích Có thể tóm tắt về tình trạng độ phủ dữ liệu còn lại sau việc xử lý sai số trung bình toàn phương của các phép tính hệ số phát thải trung bình như sau: ngành cơ khí 18/21 (90%) và có các giá trị hệ số phát thải trung bình với độ tin cậy thấp, rất thấp, không được chấp nhận là hợp lệ theo quy tắc thống kê. Độ phủ dữ liệu cao, sai số thô bạo thấp,vì vậy phương pháp này có tính hiệu quả cao
- 15 3.2.3. Đánh giá tổng hợp về độ chính xác và khả năng ứng dụng các hệ số phát thải theo phương pháp thống kê cổ điển trong thực tiễn Có thể nhận thấy rằng, việc xử lý nguồn số liệu thống kê cơ sở về hệ số phát thải trung bình của các nhà máy bằng phương pháp sai số trung bình toàn phương cho độ phủ dữ liệu thấp hoặc rất thấp, hoàn toàn không thỏa mãn quy tắc xử lý thống kê toàn phương (độ tin cậy và chính xác cao được chấp nhận ở độ phủ dữ liệu > 90%, còn khi < 66,67% kết quả tính sẽ không được chấp nhận là hợp lệ). Nguyên nhân của hiện tượng giảm độ phủ nguồn dữ liệu cơ sở là do có nhiều nguồn dữ liệu gây ra sai số thô bạo và buộc phải loại trừ khỏi phép tính như các nguồn dữ liệu thống kê không hợp lệ. Đây là kết quả xử lý thống kê rất yếu, phương pháp xử lý thống kê cổ điển với sai số trung bình toàn phương chưa thoả mãn được yêu cầu đã đặt ra của luận án. Do đó, tác giả sẽ áp dụng 02 biện pháp chính sau đây để xử lý những khó khăn về mặt kỹ thuật tính toán xử lý thống kê các nguồn dữ liệu cơ sở này. 3.3. Xâ dựng h số ph t th i CTRCNNH trung bình cho c c nh m cơ khí điển hình ở KCN Thăng Long theo phƣơng ph p xử lý thống kê cổ điển c i tiến ứng dụng trong nghiên cứu ph t triển bền vững Mục tiêu của phép chuẩn hoá các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu là nhằm: - Thu hẹp sai số của các số liệu có khả năng gây sai số lớn - Bảo đảm chất lượng nguồn dữ liệu. - Nguồn dữ liệu sau chuẩn hoá đáp ứng cao nhất quy luật thống kê. Với mục đích tìm ra phương pháp biến đổi và chuẩn hoá dữ liệu thích hợp nhất cho các nguồn dữ liệu cơ sở nghiên cứu về các hệ số phát thải CTRCNNH trung bình, tác giả nghiên cứu lựa chọn từ 04 1/4 hàm toán tử ứng dụng sau: log10x, lnx, √x và (x) . B ng 3.3. Kết qu tính to n c c h số ph t th i CTRCNNH trung bình của ng nh cơ khí t i KCN Thăng Long sau phép biến đổi v chuẩn ho nguồn dữ li u cơ sở bằng h m logx của phƣơng ph p xử lý thống kê cổ điển c i tiến (CĐCT) so với phƣơng ph p thống kê cổ điển (TKCĐ)
- 16 Ng nh H số theo H số theo H số theo TT nghề s n phẩm di n tích nhân công s n xu t (kg/t n sp) (kg/m2/ năm) (kg/nhân công/ năm) CĐCT TKCĐ CĐCT TKCĐ CĐCT TKCĐ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Cơ khí 0,051 0,027 4,051 1,681 274,35 96,29 3.4. Hi u chỉnh c c h số ph t th i trung bình theo trình độ ph t triển công ngh H Nội đến c c năm 2030 - 2050 Căn cứ vào các hệ số phát thải thu được ở cột (3),(5),(7) bảng 3.2 và trên cơ sở tham khảo các đề tài nghiên cứu đánh giá trình độ công nghệ cho thấy: nhìn chung trình độ công nghệ còn ở mức trung bình so với thế giới (chỉ số trình độ công nghệ TCC cao nhất là 1,0). Theo đánh giá dự báo của nhiều chuyên gia công nghệ thì trình độ công nghệ của Việt Nam sẽ đạt ngang bằng với trình độ trong khu vực (TCC 0,7-0,8) vào năm 2020-2030. Tác giả áp dụng biện pháp tính toán hiệu chỉnh tích hợp theo trình độ phát triển công nghệ Việt Nam (mô hình hồi quy tuyến tính) cho việc hiệu chỉnh và điều chỉnh các hệ số phát thải trung bình dự kiến sẽ được phát hiện ở giai đoạn 2030-2050 Kết quả tính toán hiệu chỉnh dự báo hệ số phát thải trung bình theo từng giai đoạn phát triển của trình độ công nghệ Việt Nam giai đoạn 2030-2050 như được đưa ra trong bảng 3.4 B ng 3.4: Kết qu dự b o h số ph t th i trung bình theo trình độ công ngh Vi t Nam đến năm 2030-2050 H số theo di n H số theo s n H số theo nhân tích phẩm công (kg/m2/năm) Ng (kg/đơn vị sp) (kg/nhân công /năm) nh (c) (b) (c) T ngh (b) (b) (c) = = = T ề = a* = a* = a* a* a* a* s n (1 – (1 – (1 – (a) (1 – (a) (1 – (1 – (a) xu t 0,1 0,1 0,2 0,2 0,1 0,2 /0,6 /0,65 /0,65 /0,6 /0,6 /0,6 5) ) ) 5) 5) 5)
- 17 Cơ 0,0 0,04 0,0 4,0 3,4 2,8 274,3 232,1 189,9 1 khí 51 3 35 51 28 05 55 47 38 Ghi chú: - Cột (a): hệ số phát thải thu được ứng với chỉ số trình độ công nghệ hiện nay (TCC 0,6-0,7; trung bình 0,65). - Cột (b): hệ số phát thải thu được ứng với chỉ số trình độ công nghệ giai đoạn 2020-2030(TCC 0,7-0,8; trung bình 0,75. - Cột (c): hệ số phát thải thu được ứng với chỉ số trình độ công nghệ giai đoạn 2030 – 2050(TCC 0,8-0,9, trung bình 0,85). - 0,1 và 0,2 là mức độ gia tăng chỉ số trình độ công nghệ theo từng giai đoạn.
- 19 Chƣơng IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 4.1. Đề xu t xem xét l i tiêu chuẩn ch t th i công nghi p trong quy ho ch xử lý ch t th i rắn trên địa b n th nh phố H Nội Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà nội đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyêt theo quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014. Theo quy hoạch này, tổng lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại của thành phố Hà nội được dự báo trên cơ sở quy mô phát triển đất công nghiệp. Sau khi tính toán khối lượng chất thải công nghiệp của ngành cơ khí giảm 35 % so với dự báo về khối lượng chất thải rắn của ngành cơ khí theo quy hoạch. 4.2. Đề xu t bổ sung quy ho ch thu gom vận chuyển ch t th i công nghi p nguy h i cho th nh phố H Nội đến năm 2030 v tầm nhìn năm 2050 4.2.1. Các luận cứ khoa học phục vụ đề xuất quy hoạch Để bổ sung vào quy hoạch quản lý chất thải nói chung của Hà Nội và CTNH nói riêng, NCS dựa vào các cách tiếp cận sau: - Tiếp cận hướng đến sự phát triển bền vững; - Tiếp cận tổng hợp. - Tiếp cận cộng đồng. - Tiếp cận dựa vào các căn cứ chiến lược và ưu tiên. - Tiếp cận theo phạm vi hoạt động qui hoạch. 4.2.2. Các qui hoạch đã được lập và sự điều chỉnh cần bổ sung Trong quy hoạch đã được phê duyệt còn thiếu các hợp phần thu gom, vận chuyển, lưu giữ và trung chuyển chất thải công nghiệp nguy hại, do vậy trong phạm vi luân án này, NCS đề xuất bổ sung và hoàn thiện quy hoạch đồng bộ chất thải công nghiệp nguy hại từ khâu thu gom, vận chuyển, lưu giữ trước khi đưa đến khu liên hợp xử lý. 4.2.3. Đề xuất giải pháp quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp Khoảng cách từ các khu công nghiệp có khoảng cách đến Nam Sơn nhỏ hơn 70 km nên đều có thể vận chuyển CTNH đến trung tâm xử lý CTNH vùng tại Nam Sơn. Vì vậy không cần thiết phải qui hoạch thêm vị trí khác cho chất thải công nghiệp nguy hại ngoài vị trí hiện tại ở Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn. Để hệ thống hoá lại hoạt động thu gom vận chuyển CTCN/CTCNNH từ các KCN, đề xuất một hệ thống hoàn chỉnh đảm bảo tiêu chí: đầy đủ các thành phần tham gia một cách hợp lý, khoa
- 20 học, có thể kiểm soát quản lý rõ ràng, phân bố các loại chất thải về các nơi tiếp nhận phù hợp. Các tuyến thu gom vận chuyển được theo lộ trình như thể hiện trong hình 4.1. Hình 4.1. Sơ đồ mô hình h thống thu gom vận chuyển ch t th i nguy h i từ c c c c khu công nghi p H Nội đến khu xử lý 4.2.4. Đề xuất quản lý hệ thống thu gom vận chuyển CTCN/CTNH với sự hỗ trợ của phần mềm GIS và phần mềm định vị vệ tinh GPS Đối với toàn hệ thống thu gom vận chuyển CTCN/CTNH đến khu xử lý, cần có sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối trượng có liên quan và các cơ quan có thẩm quyền để công tác quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả. Với sự phức tạp của hệ thống, các dữ liệu, thông tin địa lý có thể được xây dựng vận hành và quản lý rất hiệu quả dựa vào GIS, với các chức năng hữu ích: kết nối các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính với nhau, giải các bài toán phân tích mạng, giúp việc theo dõi thông tin, truy xuất dữ liệu được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng chỉnh sửa, cập nhật thông tin và theo dõi được rõ ràng toàn bộ hệ thống.
- 21 Hình 4.2. Sơ đồ điển hình của h thống qu n lý vận chuyển ch t th i công nghi p nguy h i ở H Nội Lợi ích của gi i ph p: Phần mềm được cài đặt trực tiếp trên máy tính cá nhân, chỉ cần kết nối Internet người sử dụng có thể quan sát được lộ trình của các xe gắn thiết bị này, tuyến đường, thời gian cũng như vận tốc trung bình của xe và nhiều tính năng khác nữa. Với công nghệ hiện đại này có thể kiểm soát chặt chẽ hơn quá trình vận chuyển chất thải nguy hại trên các tuyến đường và có thể hướng dẫn cho lái xe khắc phục một số lỗi (ví dụ đi sai đường, vượt quá tốc độ cho phép ). 4.3. Đề xu t bổ sung khu xử lý ch t th i công nghi p nguy h i v công ngh xử lý cho th nh phố đến năm 2030 v tầm nhìn năm 2050 Căn cứ quy định về điều chỉnh quy hoạch tại Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch (có sửa đổi một số quy định Luật quy hoạch đô thị năm 2009); trên cơ sở các nội dung báo cáo và rà soát đề xuất điều chỉnh quy hoạch Hà Nội theo hướng điều chỉnh cục bộ nhằm triển khai ngay các dự án đảm bảo nhu cầu cấp bách trước mắt của Thành phố. Từ các điều kiện thực tế của thành phố Hà Nội, công nghệ áp dụng để xử lý rác thải nguy hại của Thành phố là công nghệ tổng hợp trong đó có công nghệ đốt do vậy, cần thiết phải qui hoạch một khu xử lý chất thải công nghiệp cho Thành phố. 4.4. Đề xu t hi u chỉnh c c chính s ch trong qu n lý CTR công nghi p nguy h i Để có thể giải quyết triệt để được các vấn đề tồn tại và bức xúc nảy sinh do CTNH, CTRCNNH tại thành phố Hà Nội (như đã
- 22 trình bày ở trong Chương 1), nhưng vẫn đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công nghiệp của toàn Thành phố, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều nhóm giải pháp khác nhau như: cơ chế chính sách, tiêu chuẩn và qui định, kỹ thuật và công nghệ, kinh tế, sự tham gia của cộng đồng, . Nhưng trên hết vẫn là đòi hỏi phải có một chính sách quản lý môi trường đúng đắn dựa trên những nguyên tắc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng một cách có hiệu quả, giảm thiểu chất thải, gắn với nguyên tắc bao trùm là bảo vệ môi trường bền vững cho các thế hệ tương lai. Ngoài ra để cụ thể hóa chính sách quản lý vào điều kiện thực tế của Thành phố, thì trong thời gian tới Thành phố, nên tập trung xây dựng một số quy định và tiêu chuẩn cụ thể
- 23 KẾT LUẬN 1. KẾT LUẬN 1/ Qua tính toán,hệ số phát thải tính theo sản lượng sản phẩm với phương pháp cổ điển cải tiến (0,051kg/đơn vị sản phẩm- năm) cao hơn so với cũng hệ số này nếu tính toán theo phương pháp cổ điển (0,027 kg/đơn vị sản phẩm-năm) nguyên nhân do việc xác định theo phương pháp này đã hoàn toàn tách được phần rắn trong CTNH trong khi phương pháp cổ điển được tính với CTNH. 2/ Luận án đã ứng dụng thành công phương pháp hiệu chỉnh 26/26 hệ số phát thải trung bình của nhà máy nhận được theo dự báo trình độ phát triển công nghệ Việt Nam (TCC) đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 từ đó đã cho phép xây dựng bản đồ phân bố tải lượng chất thải ở các địa phương và xác định quy mô công tác quản lý CTRCNNH cần đáp ứng. 3/ Với cách tiếp cận rõ ràng, luận án đã chỉ ra được những điểm còn thiếu trong quy hoạch chất thải rắn của thành phố Hà nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050: Quy hoạch này mới chỉ tập trung vào việc xác định địa điểm và nhu cầu sử dụng đất dành cho xử lý chất thải rắn mà chưa đề cập tới các hợp phần khác của toàn bộ hệ thống quản lý. 4/ Nghiên cứu sinh đã đưa ra đề xuất giải pháp hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể chất thải rắn công nghiệp nguy hại thông qua bổ sung quy hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ trung chuyển chất thải công nghiệp đồng thời đề xuất một số giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện của thành phố trong giai đoạn tới. 2. KIẾN NGHỊ 1. Cần có thêm những nghiên cứu cụ thể về hệ số phát thải chất thải rắn công nghiệp cho một số ngành công nghiệp khác ngoài ngành công nghiệp cơ khí để tạo thành bộ cơ sở dữ liệu riêng của Việt Nam phục vụ cho công tác quản lý chất thải công nghiệp nói chung và chất thải công nghiệp nguy hại có hiệu quả; 2. Cần xem xét và hoàn chỉnh quy hoạch quản lý chất thải công nghiệp nguy hại theo phương cách quản lý tổng hợp bởi lý do: Quy mô và tốc độ đô thị hóa, tốc độ phát triển công nghiệp diễn ra nhanh, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng các loại chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh. Mặt khác do bản chất nguy hại của các loại chất thải công nghiệp mang tính rủi ro cao nên việc quy hoạch đồng bộ công tác quản lý chất thải nguy hại sẽ mang tính ổn định theo hướng phát triển chiến lược dài hạn của đô thị.
- 24 TUYỂN TẬP CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH B i b o tiếng anh 1. Nguyen The Hung, Nguyen Thi Kim Thai (2019), Environmental Contamination from Industrial Activities in Hanoi, Vietnam; Vietnam Journal of Construction; No: 621, pp 146-150;ISSNL 0866-8762. B i b o tiếng vi t 2. Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Kim Thái (2019), Nghiên cứu, xây dựng hệ số phát thải của ngành Công nghiệp cơ khí làm cơ sở cho việc dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh; Nhà xuất bản tạp chí Xây dựng Việt Nam; Số ISBN 0866-8762; Tháng 02 năm 2019.