Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong..
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
Phan Chi Nguyen_Toan van Luan an.pdf
Phan Chi Nguyen_Summary of Doctor Thesis.pdf
Phan Chi Nguyen_Thong tin Luan an_English.doc
Phan Chi Nguyen_Thong tin Luan an_Viet.doc
Phan Chi Nguyen_Tom tat Luan an.pdf
Nội dung tài liệu: Nghiên cứu tiêu chí phân vùng thích nghi đất đai ứng dụng công nghệ cao cho sản xuất lúa và rau màu (Nghiên cứu cụ thể trong..
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã ngành: 98050103 PHAN CHÍ NGUYỆN NGHIÊN CỨU TIÊU CHÍ PHÂN VÙNG THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO CHO SẢN XUẤT LÚA VÀ RAU MÀU (Nghiên cứu cụ thể trong điều kiện tỉnh An Giang) Cần Thơ, 2021
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Phạm Thanh Vũ Người hướng dẫn phụ: GS.TS. Lê Quang Trí Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: , Trường Đại học Cần Thơ. Vào lúc giờ ngày tháng năm . Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Phan Chí Nguyện, Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ, Võ Quang Minh, Võ Thanh Tâm và Võ Việt Thanh (2017). Đánh giá các tiêu chí của công nghệ cao trong sản xuất lúa và rau màu ở huyện Thoại Sơn và Châu Phú – An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. ISSN: 1859-2333. Số chuyên đề Môi trường và Biến đổi khí hậu (1): 39-48. 2. Phan Chí Nguyện, Phạm Thanh Vũ, Lê Quang Trí, Võ Quang Minh (2018). Ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai phục vụ cho phát triển cây lúa và rau màu tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. ISSN: 1859-3100. Tập 15, số 11b: 164-171. 3. Phan Chí Nguyện, Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ và Võ Quang Minh (2019). Sản xuất lúa và rau màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang – Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Đất, Số 55 (2019), trang 80-85. 4. Phan Chí Nguyện, Lê Quang Trí, Võ Quang Minh và Phạm Thanh Vũ (2019). Đánh giá tiềm năng đất đai để đề xuất phân vùng sản xuất lúa và rau màu làm cơ sở ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 18 (2019), trang 150-158. 5. Phan Chí Nguyện, Phạm Thanh Vũ, Lê Quang Trí (2020). Xác định các yêu cầu cho sản xuất Lúa ứng dụng công nghệ cao tịa tỉnh An Giang: Trên cơ sở tham vấn các chủ thể khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(3B): 93-100. 1
- Chương 1. Giới thiệu 1. Đặt vấn đề Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) là việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp (SXNN) nhằm tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường (Chính phủ, 2015; Dương Hoa Xô và Phạm Hữu Nhượng, 2006). Hiện nay, việc ƯDCNC vào SXNN vừa là đòi hỏi bức thiết từ thực tiễn sản xuất, vừa là một trong các giải pháp quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (Phạm Văn Hiển, 2014). Trong những năm qua, An Giang đã thực hiện chủ trương ƯDCNC vào trong SXNN với mục tiêu phát triển kinh tế, ứng dụng rộng rãi và hiệu quả của công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước góp phần tăng thu nhập cho nông dân (UBND tỉnh An Giang, 2017). Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn còn những hạn chế như về quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu quy hoạch và chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn (Đỗ Kim Chung, 2018; Nguyễn Tiến Dũng & Lê Khương Ninh, 2015). Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, chưa mạnh dạng trong lựa chọn giống cây trồng, chưa ứng dụng công nghệ sinh học nên năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao, khả năng cạnh tranh thấp, vốn đầu tư cho SXNN ƯDCNC chiếm khá nhiều (Lê Tất Khương và Trần Anh Tuấn, 2014; Phạm Văn Hiển, 2014) và đặc biệt là tiêu chí làm cơ sở xây dựng nông nghiệp ƯDCNC vẫn chưa được hoàn thiện. Do đó, nghiên cứu được thực hiện là vấn đề cần thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định và đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, ƯDCNC cho sản xuất lúa và rau màu (ngô). 2
- - Xác định các điều kiện về tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường và chính sách đất đai để bước đầu xây dựng các tiêu chí sản xuất lúa và rau màu (ngô) ƯDCNC; - Xây dựng quy trình thực hiện phân cấp tiêu chí phù hợp cho đánh giá phân vùng khả năng thích nghi đất đai cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC tại tỉnh An Giang. - Ứng dụng phân vùng khả năng phát triển cho sản xuất lúa và rau màu ƯDCNC và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ƯDCNC trong sản xuất lúa và ngô tại tỉnh An Giang. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu thực hiện các huyện thuộc tỉnh An Giang với sự đa dạng về địa hình từ đồi núi, đồng bằng đến vùng đất cồn. - Đối tượng nghiên cứu là lúa và ngô, bởi đây là hai loại cây trồng chủ lực và thích hợp cho phát triển tại tỉnh An Giang. - Nghiên cứu thực hiện với hình thức sản xuất lúa và ngô theo dạng vùng, cách thức sản xuất ngoài đồng ruộng. 1.4. Đóng góp mới của nghiên cứu (1) Nghiên cứu đã tổng hợp và xây dựng được các tiêu chí cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC trên địa bàn tỉnh An Giang; Kết quả tổng hợp và xây dựng các tiêu chí trên đã ứng dụng để phân vùng khả năng phát triển lúa và ngô ƯDCNC cho tỉnh. (2) Nghiên cứu đã đưa ra được quy trình các bước thực hiện bảng phân cấp khả năng phù hợp cho việc xác định vùng có khả năng phát triển sản xuất lúa và ngô ƯDCNC trên cơ sở nghiên cứu thực tế cụ thể. 3
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp ƯDCNC và hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng các tiêu chí cho ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận xây dựng tiêu chí sản xuất nông nghiệp ƯDCNC Nghiên cứu đã kế thừa các số liệu từ các nghiên cứu trong và ngoài nước cho phát triển nông nghiệp và ƯDCNC trong SXNN. Bên cạnh đó, tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật và dưới luật của Việt Nam về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp để bước đầu xác định và xây dựng nên bộ tiêu chí sơ bộ cho ƯDCNC trong sản xuất lúa và ngô trong điều kiện thực tế tỉnh An Giang. 2.1.2. Đánh giá thực trạng nông nghiệp ƯDCNC tỉnh An Giang - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: nghiên cứu thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, niên giám thống kê và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy tỉnh An Giang. Ngoài ra, nghiên cứu thu thập dữ liệu về bản đồ bản đồ sử dụng đất nông nghiệp, hành chính tỉnh An Giang. - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel để phân tích dữ liệu phi tham số. Sau đó, tiến hành vẽ biểu đồ so sánh, phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, nông nghiệp ƯDCNC và các ứng dụng trên cây lúa, cây ngô trong điều kiện hiện tại. - Phương pháp bản đồ (Geographic Imformation System - GIS): nghiên cứu tiến hành khoanh vẽ contour hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên bản đồ giấy qua trao đổi với cán bộ quản lý nông nghiệp nhằm xác định vị trí và sự phân bố của các mô hình canh tác nông nghiệp chính (Hình 2.1). Sau đó, tiến hành chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, số hóa, chỉnh lý và biên tập xây dựng bản đồ phân bố đất sản xuất cây lúa và ngô bằng phần mềm Mapinfo. 4
- Hình 2.1. Thu thập dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 2.2. Nội dung 2: Xác định cơ sở và tiêu chí cho sản xuất nông nghiệp ƯDCNC - Xác định tiêu chí sản xuất nông nghiệp ƯDCNC: Các tiêu chí cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao được dựa trên kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Từ các tiêu chí ban đầu đã được xác định, nghiên cứu tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên gia đối với cây lúa (24 nông dân, 24 nhà quản lý và 15 nhà khoa học) và cây ngô (19 nông dân, 16 nhà quản lý và 16 nhà khoa học) để xây dựng các yêu cầu cần thiết cho việc phát triển cây lúa và cây ngô ƯDCNC với hình thức sản xuất đại trà. Hình 2.2. Hội thảo tham vấn ý kiến người dân, nhà quản lý và nhà khoa học cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu tham vấn ý kiến chuyên gia được tổng hợp số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và sử dụng phương pháp đánh giá đa mục tiêu của Sharifi (1990) để xác định mức độ ưu tiên của yêu cầu cần thiết. Từ việc xếp hạng mức độ quan tâm của các yêu cầu của các nhóm chủ thể cho từng yêu cầu cho sản xuất 5
- lúa và ngô ƯDCNC, tiến hành chuẩn hóa về cùng giá trị từ 0 đến 1 (1) (Sharifi, 1990). ∑ 푌(푗)푖 푖 = (1) ∑ 푍 (푗) Trong đó: Xi là điểm chuẩn hóa mức độ quan tâm yêu cầu thứ i. ∑ 푌푖푗: là giá trị tổng điểm của các chuyên giá đánh giá cho yêu cầu thứ i trong nhóm yêu cầu j cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao. ∑ 푍 푗: là điểm tổng cao nhất của yêu cầu nào đó trong nhóm yêu cầu j cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao được các chuyên gia đánh giá. 2.3. Nội dung 3: Thành lập quy trình xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà Quy trình thực hiện xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC được thực hiện trên các bước cơ bản được dựa vào quy trình thực hiện xây dựng bảng phân cấp yếu tố (FAO, 1976 và Lê Quang Trí, 2010). (1) Tổng hợp các tài liệu và văn bản quy phạm pháp luật để xác định được các tiêu chí, yêu cầu ban đầu cho phát triển nông nghiệp ƯDCNC; (2) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia để xác định yêu cầu cần thiết và phải được áp dụng khi triển khai thực hiện ƯDCNC; (3) Xây dựng yêu cầu chất lượng và xác định các tiêu chí chẩn đoán trên cơ sở những nghiên cứu trước đây và tham vấn chuyên gia; (4) Từ những yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán đã được xác định, tiến hành tham vấn chuyên gia, kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã được công bố và phỏng vấn người trực tiếp sản xuất để xác định mức độ phù hợp cho phát triển nông nghiệp ƯDCNC và thành lập bảng phân cấp cho từng tiêu chí chẩn đoán. 2.4. Nội dung 4: Đề xuất các vùng có khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC tỉnh An Giang Phương pháp này được thực hiện dựa trên phương pháp đánh giá thích nghi FAO (1976, 2007), với 05 bước cơ bản (Hình 2.3). 6
- Hình 2.3. Quy trình phân vùng khả năng ƯDCNC Bước 1: Xây dựng bản đồ đơn vị đơn đặc tính; Bước 2: Chọn lọc kiểu sử dụng đất đai chủ lực; Bước 3: Chọn yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán; Bước 4: Xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp; Bước 5: Đối chiếu phân hạng khả năng phù hợp. - Phương pháp xây dựng đặc tính đất đai + Các đặc tính về thổ nhưỡng nghiên cứu kế thừa số liệu từ đề tài đánh giá tiềm năng và phân bố độ phì nhiêu đất trên cơ sở bản đồ đất làm cơ sở đánh giá các trở ngại cho canh tác cây trồng tỉnh An Giang (Võ Quang Minh, 2018). + Nghiên cứu đã trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý nông nghiệp tại địa phương để khoanh vẽ contour trên bản đồ giấy theo đơn vị hành chính để xác định các đặc tính về độ sâu ngập, thời gian ngập, thời gian tưới bổ sung và các đặc tính về điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường. 7
- Hình 2.4. Thu thập đặc tính về đặc tính nước, khô hạn và điều kinh tế, xã hội, môi trường tại các đơn vị hành chính vùng nghiên cứu Trên cơ sở các đặc tính về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường sau khi được thành lập. Nghiên cứu chồng xếp các đặc tính lại với nhau bằng công cụ Mapinfo và kết nối dữ liệu thuộc tính để xác định các đơn vị đặc tính chuyên biệt cho đánh giá khả năng phù hợp cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà. - Phương pháp phân cấp khả năng phù hợp cho cây lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà: Trên cơ sở các yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán tiến hành tham vấn người dân, nhà quản lý, nhà khoa học và tổng hợp các nghiên cứu trước đây để xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà. + Phương pháp khảo sát nông hộ: Nghiên cứu tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 100 nông dân canh tác lúa và 100 nông dân sản xuất ngô tại tỉnh An Giang (Bảng 2.1), cở mẫu khảo sát được tính dựa trên công thức tính cở mẫu của Slovin trong Võ Thị Thanh Lộc (2010) với biên độ sai số cho phép là 10%. Thông tin thu thập về điều kiện sản xuất của mô hình sao cho phù hợp nhất. Hình 2.5. Khảo sát nông hộ tại tỉnh An Giang 8
- Bảng 2.1. Phân bố phiếu khảo sát tại theo đơn vị hành chính STT Đơn vị hành chính Số phiếu lúa Số phiếu ngô 1 TP. Long Xuyên 5 - 2 TP. Châu Đốc 5 - 3 TX. Tân Châu 10 10 4 H. Châu Thành 10 - 5 H. Châu Phú 10 20 6 H. Chợ Mới 10 20 7 H. Phú Tân 10 15 8 H. An Phú 10 20 9 H. Tịnh Biên 10 - 10 H. Tri Tôn 10 5 11 H. Thoại Sơn 10 10 Tổng 100 100 + Phương pháp thu thập thông tin từ người am hiểu (Key Informant Panel - KIP): nghiên cứu đã tổ chức 11 cuộc tham vấn ý kiến của nhà quản lý nông nghiệp tại 11 đơn vị hành chính của tỉnh để xác định yêu cầu cho từng cấp thích nghi phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương nhằm có sự so sánh, đối chiếu và kiểm chứng lại số liệu khảo sát từ người dân. Hình 2.6. Thực hiện tham vấn đối với người am hiểu + Phương pháp kế thừa: nghiên cứu đã tham khảo các tài liệu, nghiên cứu trước đây về phân cấp yếu tố cho kiểu sử dụng đất lúa và ngô của FAO (1976) và Lê Quang Trí (2010) về điều kiện tự nhiên. Phân cấp yếu tố về định lượng cho sản xuất lúa và ngô nghiên cứu đã tham khảo phương pháp của Lê Thị Linh và ctv (2011) để xây dựng bảng phân cấp yếu tố cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà. 9
- - Phương pháp phân hạng khả năng phù hợp cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC: Nghiên cứu tiến hành đối chiếu, so sánh và phân hạng khả năng phù hợp của từng đơn vị đặc tính đất đai với bảng phân cấp yếu tố của lúa và ngô ƯDCNC, khả năng của các yêu cầu được thể hiện qua bốn cấp (1) Thích nghi cao (S1), (2) thích nghi trung bình (S2), (3) kém thích nghi (S3) và (4) không thích nghi (N). Sau đó, nghiên cứu tiến hành gom nhóm các đơn vị đất đai có cùng khả năng thích nghi lại thành các vùng riêng biệt cho cây trồng tại tỉnh An Giang. - Phương pháp bản đồ (Geographic Information System): Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường sau khi thu thập trên bản đồ giấy. Tiến hành xử lý trên phần mềm Mapinfo 15.0. để chuẩn hóa lại cơ sở dữ liệu, số hóa các dữ liệu dưới dạng vector; các dữ liệu phi hình học được nhập và quản lý trong máy tính bằng phần mềm Mapinfo. Sau đó, tiến hành chồng xếp các bản đồ đặc tính để xây dựng bản đồ đơn vị đặc tính đất đai phục vụ cho việc xây dựng vùng có khả năng phát triển lúa và ngô ƯDCNC sản xuất đại trà. 10
- Chương 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các yếu tố tác động đến việc sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 3.1.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông nghiệp ƯDCNC Kết quả hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông nghiệp ƯDCNC đã cho thấy được sự khác biệt giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra giữa SXNN truyền thống và ƯDCNC trong SXNN. Khi ƯDCNC vào trong sản xuất nông nghiệp cần bổ sung thêm các yếu tố đầu vào về kỹ thuật (kỹ thuật canh tác, máy móc và hệ thống hạ tầng), kinh tế và xã hội (kiến thức người lao động, khả năng quản lý, quy mô canh tác và cả những chính sách hỗ trợ). Thêm vào đó, các yếu tố đầu ra cần thiết phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm được nâng lên và phải thân thiện với môi trường. Qua đó, nghiên cứu đã nêu được khái niệm ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp một cách ngắn gọn là việc sản xuất nông nghiệp có sự tác động của công nghệ nhằm mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện môi trường và nâng cao lợi nhuận. Từ văn bản quy phạm pháp luật và các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới đã xây dựng được các yêu cầu cần thiết cho sản xuất nông nghiệp ƯDCNC như Bảng 3.1. Bảng 3.1. Các yêu cầu cho phát triển sản xuất lúa và ngô ƯDCNC Yêu cầu chung Yêu cầu cụ thể Cơ sở Đất Indur M. Goklany., 2001; Tự nhiên Nước Karehka Ramey, 2012; Khí hậu FAO., 2001; Chi phí đầu tư WHO., 1990; Lợi nhuận Tilman, D. et al,. 2001; Hiệu quả đồng vốn Dương Hoa Xô và Phạm Kinh tế Thị trường tiêu thụ Hữu Nhượng, 2006; Giá sản phẩm Luật công nghệ cao Nguồn vốn đầu tư (2008); Nghị định Xã hội Trình độ nông hộ 1895/2012/NĐ-TTg; 11
- Yêu cầu chung Yêu cầu cụ thể Cơ sở Khả năng quản lý Quyết định 66/2015/QĐ- Nguồn lao động TTg; Phan Chí Nguyện & Cơ sở hạ tầng ctv (2017); Lê Tất Khương Tổ chức sản xuất & ctv (2014); Đỗ Minh Quyền sử dụng đất Chung (2018); Chính sách hỗ trợ FAO (1976); Kỹ thuật canh tác FAO (2007); Không gây mặn hóa/phèn hóa Môi trường Không gây suy thoái đất Không gây ô nhiễm nguồn nước 3.1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ƯDCNC tại An Giang 3.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 Hiện nay, tỉnh An Giang diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm chủ yếu là đất canh tác lúa và rau màu (Bảng 3.2). Bảng 3.2. Diện tích các kiểu sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 STT Kiểu sử dụng đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Lúa 3 vụ 194.748,30 68,31 2 Lúa 2 vụ 60.890,25 21,36 3 2 lúa - màu 390,46 0,14 4 Lúa - Màu 418,11 0,15 5 Lúa - Tôm 53,37 0,02 6 Rau màu 13.100,72 4,60 7 Cây ăn Trái 9.945,44 3,49 8 Thủy sản 5.530,36 1,94 Tổng 285.077,01 100,00 (Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh An Giang, 2019) Bảng 3.2 cho thấy được lợi thế phát triển nông nghiệp của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học, kỹ thuật mới vào canh tác nông nghiệp một cách thuận tiện, đồng bộ hơn. 12
- Hình 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 3.1.2.2. Thực trạng sản xuất lúa và rau màu ƯDCNC * Cây lúa: Trong canh tác hiện nay đã ứng dụng những kỹ thuật mới về giống, 1 phải 5 giảm, 3 giảm 3 tăng và IPM. Đồng thời, tỉnh cũng đang phát triển hệ thống sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và hữu cơ; và ứng dụng các công cụ máy móc nhằm cơ giới hóa các khâu trong canh tác. Bên cạnh đó, đã và đang xây dựng những cánh đồng mẫu lớn trong liên kết sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển ƯDCNC trong sản xuất. * Rau màu (ngô): Tỉnh đã triển khai ƯDCNC, thực hiện nhân rộng trên địa bàn như giống, áp dụng màng phủ nông nghiệp, sử dụng máy xới đất, làm đất. Tuy nhiên vẫn còn một số kỹ thuật chưa được nhân rộng như xây dựng nhà lưới, nhà màng, tưới phun, tưới nhỏ giọt và xây dựng tổ hợp tác. 13
- 3.1.3.3. Những hạn chế trong ứng dụng công nghệ cao Kết quả đánh giá thực trạng cũng cho thấy hiện nay ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều hạn chế như thiếu vốn đầu tư, thiếu nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng phục vụ cho canh tác nông nghiệp chưa hoàn chỉnh, thị trường tiêu thụ không ổn định, kỹ thuật trong canh tác chưa được nhân rộng và với cây ngô còn thêm trở ngại chưa đẩy mạnh được cơ giới hóa trong sản xuất. 3.2. Xác định yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC Trên cơ sở các yêu cầu sơ bộ đã được xác định qua quá trình hệ thống hóa lý luận ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đã tham vấn chuyên gia là người dân, nhà quản lý và nhà khoa học để xác định các chỉ số yêu cầu cần thiết cho phát triển lúa và ngô ƯDCNC dưới hình thức sản xuất đại trà. Kết quả đánh giá của các chuyên gia đối với nhóm yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao được thể hiện qua Hình 3.2, Bảng 3.3 và Bảng 3.4. a) b) Hình 3.2. Chỉ số yêu cầu chung cho sản xuất lúa (a) và ngô (b) ƯDCNC Bảng 3.3. Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa ƯDCNC Chỉ số Yêu cầu STT Yêu cầu cụ thể Người Nhà Nhà khoa chung dân quản lý học 1 Đất 0,889 1,000 0,929 Tự 2 Nước 0,778 1,000 1,000 nhiên 3 Khí hậu 1,000 0,909 0,857 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu tự nhiên (A) 0,889 0,970 0,929 14
- Chỉ số Yêu cầu STT Yêu cầu cụ thể Người Nhà Nhà khoa chung dân quản lý học 4 Chi phí đầu tư 0,909 1,000 1,000 5 Lợi nhuận 0,909 1,000 1,000 Kinh 6 Hiệu quả đồng vốn 0,727 0,833 0,929 tế 7 Thị trường tiêu thụ 1,000 1,000 1,000 8 Giá sản phẩm 0,636 0,500 0,643 9 Nguồn vốn đầu tư 0,545 0,917 0,786 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu kinh tế (B) 0,788 0,875 0,893 10 Trình độ nông hộ 1,000 0,917 0,733 11 Khả năng quản lý 0,750 1,000 0,933 12 Nguồn lao động 0,250 0,583 0,533 13 Cơ sở hạ tầng 0,750 0,833 0,933 Xã hội 14 Tổ chức sản xuất 0,750 0,917 1,000 15 Quyền sử dụng đất 0,333 0,417 0,600 16 Chính sách hỗ trợ 0,583 0,750 0,933 17 Kỹ thuật canh tác 0,667 0,833 1,000 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu xã hội (C) 0,635 0,781 0,833 18 Không gây mặn hóa/phèn hóa 1,000 0,909 1,000 Môi 19 Không gây suy thoái đất 1,000 1,000 1,000 trường 20 Không gây ô nhiễm nguồn nước 1,000 0,909 1,000 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu môi trường (D) 1,000 0,939 1,000 Chỉ số yêu cầu chung (RI) = 0,828 0,891 0,913 [(3*A+6*B+8*C+3*D)/20] Bảng 3.4. Chỉ số các yêu cầu cụ thể cho ƯDCNC trong sản xuất ngô Chỉ số Yêu cầu STT Yêu cầu cụ thể Người Nhà Nhà chung dân quản lý khoa học 1 Đất 1,000 0,923 1,000 Tự nhiên 2 Nước 0,923 1,000 1,000 3 Khí hậu 0,769 0,846 0,750 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu tự nhiên (A) 0,897 0,923 0,916 4 Chi phí đầu tư 1,000 0,750 0,857 5 Lợi nhuận 0,882 0,750 0,857 6 Hiệu quả đồng vốn 0,647 0,313 1,000 Kinh tế 7 Thị trường tiêu thụ 1,000 1,000 1,000 8 Giá sản phẩm 0,882 0,500 0,857 9 Nguồn vốn đầu tư 0,588 0,250 0,286 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu kinh tế (B) 0,814 0,594 0,810 Xã hội 10 Trình độ nông hộ 0,824 1,000 1,000 15
- 11 Khả năng quản lý 0,176 0,583 0,714 12 Nguồn lao động 0,294 0,667 0,429 13 Cơ sở hạ tầng 0,941 0,667 1,000 14 Tổ chức sản xuất 0,882 0,833 1,000 15 Quyền sử dụng đất 0,000 0,250 0,000 16 Chính sách hỗ trợ 0,412 1,000 0,429 17 Kỹ thuật canh tác 1,000 0,750 0,857 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu xã hội (C) 0,566 0,719 0,679 18 Không gây mặn hóa/phèn hóa 0,833 0,857 1,000 Môi 19 Không gây suy thoái đất 0,889 1,000 1,000 trường 20 Không gây ô nhiễm nguồn nước 1,000 0,929 1,000 Trung bình yêu cầu nhóm chỉ tiêu môi trường (D) 0,907 0,929 1,000 Chỉ số yêu cầu chung (RI) = 0,741 0,743 0,802 [(3*A+6*B+8*C+3*D)/20] Kết quả cho thấy các yêu cầu về quyền sử dụng đất, khả năng quản lý, nguồn lao động, nguồn vốn đầu tư và chính sách hỗ trợ ít được quan tâm bởi các nhóm chuyên gia. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng đặt ra cần xem xét đến các yêu cầu về trình độ chất lượng nguồn lao động, trình độ nông hộ và quy mô canh tác. 3.2.3. Xây dựng yêu cầu, yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao Trên cơ sở đánh giá mức độ quan tâm của các yêu cầu cụ thể cho sản xuất lúa và ngô của các nhóm chủ thể, kết hợp với kết quả tham vấn cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và phỏng vấn nông hộ. Nghiên cứu đã xây dựng được 09 yêu cầu chất lượng cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC tại tỉnh An Giang (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC tỉnh An Giang Yêu cầu sử dụng Yêu cầu chất lượng Tiêu chí chẩn đoán Lúa Ngô Độ sâu xuất hiện tầng phèn Y Y Nguy hại do phèn Độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn Y Y Khả năng giữ nước Sa cấu đất Y Y Độ sâu ngập Y - Nguy hại do lũ Thời gian ngập Y Y Nguy hại do khô hạn Thời gian tưới bổ sung Y Y Khả năng hoàn vốn Lợi nhuận Y Y 16
- Yêu cầu sử dụng Yêu cầu chất lượng Tiêu chí chẩn đoán Lúa Ngô Hiệu quả đồng vốn Y Y Tính ổn định thị trường Y Y Khả năng thị trường Tính ổn định giá sản phẩm Y Y Chất lượng sản phẩm Y Y Nguồn vốn đầu tư Y Y Trình độ và quản lý nông hộ Y Y Khả năng phát triển mô Lực lượng lao động - - hình Cơ sở hạ tầng Y Y Tổ chức sản xuất Y Y Chất lượng giống Y Y Khả năng áp dụng kỹ Cơ giới hóa Y Y thuật Kỹ thuật áp dụng Y Y Phèn hóa/mặn hóa Y Y Khả năng thân thiện môi Chất lượng đất (suy thoái đất) Y Y trường Chất lượng nước (ô nhiễm nguồn nước) Y Y (Ghi chú: Y (yêu cầu cho sản xuất ứng dụng công nghệ cao)) 3.2.4. Ứng dụng xây dựng bảng phân cấp yêu cầu chất lượng cho phát triển lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao Kết quả kế thừa các nghiên cứu đã được công bố, tham vấn ý kiến chuyên gia và phỏng vấn nông hộ đã xây dựng được bảng phân cấp yếu tố cho các yêu cầu chất lượng trong sản xuất lúa và ngô ƯDCNC dưới dạng sản xuất đại trà cho tỉnh An Giang. Bảng 3.6. Phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất lúa ƯDCNC Khả năng phù hợp Yêu cầu chất lượng Tiêu chí chẩn đoán S1 S2 S3 N Độ sâu xuất hiện tầng phèn Không phèn, 50-100 100 Nguy hại do phèn Độ sâu xuất hiện tầng sinh Không phèn, 50-100 100 Cát pha Khả năng giữ nước Sa cấu đất Thịt pha sét Sét, thịt Cát thịt Độ sâu ngập (cm) 60 Nguy hại do lũ Thời gian ngập (tháng) 6 Thời gian tưới bổ sung Nguy hại do khô hạn 4 (tháng) Lợi nhuận >80% 60-80% 40-60% 80% 60-80% 40-60% <40% 17
- Khả năng phù hợp Yêu cầu chất lượng Tiêu chí chẩn đoán S1 S2 S3 N Không ổn Tính ổn định thị trường Ổn định - - định Ít biến Biến động Khả năng thị trường Tính ổn định giá sản phẩm Ổn định - động nhiều Chất lượng sản phẩm Tốt Trung bình - Kém Trình độ và quản lý nông Tốt Trung bình Kém Rất kém hộ Chưa hoàn Không hoàn Khả năng phát triển Cơ sở hạ tầng Hoàn chỉnh - chỉnh chỉnh mô hình LK doanh Tổ chức sản xuất nghiệp, hợp tác Tổ hợp tác Cá nhân - xã Khả năng áp dụng kỹ Truyền Kỹ thuật áp dụng Tiên tiến - - thuật thống Phèn hóa/mặn hóa Thấp Trung bình - Cao Khả năng thân thiện Suy thoái đất Ít Trung bình - Nhiều môi trường Ô nhiễm nguồn nước Ít Trung bình - Cao Bảng 3.7. Phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất ngô ƯDCNC Yêu cầu chất Khả năng phù hợp Tiêu chí chẩn đoán lượng S1 S2 S3 N Độ sâu xuất hiện tầng Không phèn, 50-100 100 phèn Độ sâu xuất hiện tầng sinh Không phèn, 50-100 100 Điều kiện rễ Thịt pha sét, Cát pha Sa cấu đất Sét, cát - phát triển thịt thịt Nguy hại do lũ Thời gian ngập (tháng) 3 Nguy hại do khô Thời gian tưới bổ sung 4 hạn (tháng) Khả năng hoàn Lợi nhuận >80% 60-80% 40-60% 80% 60-80% 40-60% <40% Chưa ổn Không Tính ổn định thị trường Ổn định - định ổn định Khả năng thị Rất ổn định, Ít biến Rất biến Tính ổn định giá sản phẩm - trường ổn định động động Bình Chất lượng sản phẩm Tốt - Xấu thường Trình độ quản lý nông hộ Tốt Trung bình - Yếu Chưa Không Khả năng phát Cơ sở hạ tầng Hoàn chỉnh - hoàn hoàn triển mô hình chỉnh chỉnh Liên kết Tổ chức sản xuất Tổ hợp tác - Không doanh 18
- Yêu cầu chất Khả năng phù hợp Tiêu chí chẩn đoán lượng S1 S2 S3 N nghiệp, hợp tác xã Khả năng áp Tiên tiến, Truyền Kỹ thuật áp dụng - - dụng kỹ thuật hiện đại thống Phèn hóa/mặn hóa Thấp Trung bình - Cao Khả năng thân Suy thoái đất) Ít Trung bình - Nhiều thiện môi trường Ô nhiễm nguồn nước Ít Trung bình - Nhiều 3.3. Quy trình xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao Quy trình xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC tại tỉnh An Giang được dựa trên những yêu cầu chất lượng và tiêu chí chẩn đoán cho từng loại hình sử dụng đất cụ thể (lúa và ngô) ƯDCNC (Hình 3.3). Hình 3.3. Quy trình xây dựng bảng phân cấp khả năng phù hợp cho phát triển nông nghiệp ƯDCNC 19
- 3.4. Phân vùng có khả năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các loại cây trồng chủ lực tỉnh An Giang Trên cơ sở các đặc tính đất đai nghiên cứu đã xây dựng được 192 đơn vị đặc tính đất đất đai phục vụ cho phân vùng sản xuất lúa và ngô ứng dụng công nghệ cao với dạng sản xuất đại trà. Kết quả đối chiếu giữa bảng phân hạng khả năng phù hợp cho canh tác lúa ƯDCNC và các đơn vị đặc tính đất đai đã xác định được 03 vùng khả năng phù hợp cho canh tác lúa và ngô ƯDCNC cho tỉnh An Giang (Bảng 3.8 và Bảng 3.9). Bảng 3.8. Khả năng phù hợp cho sản xuất lúa ƯDCNC Khả năng phù Diện tích Cơ cấu Vùng Yếu tố hạn chế hợp (ha) (%) - Thời gian tưới bổ sung; - Lao động chất lượng kém; Phù hợp trung - Ô nhiễm nguồn nước; 1 105.972,28 34,47 bình - Khả năng quản lý nông hộ kém; - Giá sản phẩm biến động ít; - Nguồn vốn đầu tư không có sẵn; - Cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh. 2 Kém phù hợp 25.699,48 8,36 - Sa cấu đất; - Thời gian tưới bổ sung; - Lao động chất lượng kém; - Giá sản phẩm biến động nhiều; 3 Không phù hợp - Mặn hóa/phèn hóa; 175.725,81 57,17 - Suy thoái đất (thoái hóa đất); - Ô nhiễm nguồn nước; - Sản xuất mang tính nhỏ lẻ; 20
- Hình 3.4. Phân vùng khả năng phù hợp cho sản xuất lúa ƯDCNC Bảng 3.9. Khả năng phù hợp cho sản xuất ngô ƯDCNC Khả năng phù Diện tích Cơ cấu Vùng Yếu tố hạn chế hợp (ha) (%) - Thời gian tưới bổ sung; - Lao động chất lượng kém; - Ô nhiễm nguồn nước; Phù hợp trung 1 - Cơ giới hóa một số khâu; 121.028,94 39,37 bình - Khả năng quản lý nông hộ kém; - Giá sản phẩm biến động ít; - Nguồn vốn đầu tư không có sẵn; 2 Kém phù hợp - Cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh. 28.645,20 9,32 - Thời gian tưới bổ sung; - Lao động chất lượng kém; - Giá sản phẩm biến động nhiều; 3 Không phù hợp - Mặn hóa/phèn hóa; 157.723,43 51,31 - Suy thoái đất (thoái hóa đất); - Ô nhiễm nguồn nước; - Sản xuất mang tính nhỏ lẻ. 21
- Hình 3.5. Phân vùng thích hợp cho phát triển ngô ƯDCNC 3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và ngô ƯDCNC Từ những khó khăn trong việc thực hiện nông nghiệp ƯDCNC, kết quả đánh giá mức độ quan tâm của các yêu cầu đến quá trình sản xuất lúa và ngô ƯDCNC từ các chủ thể và các yếu tố giới hạn của các vùng khả năng phù hợp. Để phát triển sản xuất lúa và ngô ƯDCNC tại An Giang cần có những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong thời gian tới. - Chính quyền địa phương cần có kế hoạch triển khai thực hiện và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp một cách đồng bộ, đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống lưới điện cung ứng cho tưới và tiêu nước. - Cần thường xuyên đào tạo và tập huấn kỹ thuật cho người dân SXNN theo hướng an toàn, hữu cơ, công nghệ sinh thái và đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao giá trị nông sản Việt. Thực hiện triển giao ứng dụng khoa học và công nghệ đến người dân. Hướng dẫn 22
- người dân sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật đúng cách và đúng thời gian quy định. - Hiện nay diện tích sản xuất lúa và ngô còn manh mún, chưa đồng nhất về chất lượng sản phẩm, giống cây trồng. Do vậy, địa phương cần xây dựng những vùng sản xuất tập trung, sử dụng giống và áp dụng các kỹ thuật sản xuất một cách đồng bộ nhằm tạo nên sản phẩm đồng nhất về chất lượng và sản lượng để tiếp cận được các thị trường khó tính trong thời kỳ hội nhập. - Cần xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Vì doanh nghiệp có khả năng xác định và tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm cũng như xây dựng thương hiệu nâng cao giá trị sản xuất của người nông dân, nhằm đảm bảo được thị trường tiêu thụ đầu ra cho cây lúa và ngô khi thực hiện ƯDCNC. - Cần có chính sách “nới lõng” hạn điền cho cá nhân/doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ƯDCNC. Địa phương cần có chính sách phù hợp, sở hữu đất đai cho phát triển ƯDCNC. - Cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp ƯDCNC nói chung và sản xuất lúa và ngô nói riêng cho cán bộ, nông dân và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thực tế, nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp ƯDCNC chưa đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn, trình độ công nghệ, quản lý. Do vậy, cần đào tạo nguồn nhân lực đúng ngành, chọn đúng đối tượng và bước tiếp theo là tạo điều kiện đầu tư, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, cá nhân, người được đào tạo thực hiện. Không đào tạo theo phong trào, theo số lượng, lãng phí nguồn lực và chi phí nhà nước. 23
- Chương 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận - Hệ thống hóa cơ sở lý luận nông nghiệp ƯDCNC đã xác định được bốn yêu cầu chung và 20 yêu cầu cụ thể phụ vụ cho phát triển nông nghiệp ƯDCNC. - Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp cho thấy diện tích đất lúa chiếm chủ yếu, kế đến là diện tích canh tác rau màu (ngô chiếm ưu thế) và đã xác định được các kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa và ngô như công nghệ giống, cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác, liên kết sản xuất. - Bước đầu đã xây dựng được bảng phân cấp với 09 yêu cầu chất lượng, 21 tiêu chí cho cây lúa và 20 tiêu chí cho cây ngô ƯDCNC trong điều kiện cụ thể tại tỉnh An Giang. - Nghiên cứu cũng đã xây dựng được quy trình xây dựng bảng phân cấp yêu cầu cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC trong điều kiện tỉnh An Giang với bốn bước cơ bản. - Kết quả nghiên cứu đã xác định được ba vùng sản xuất lúa và ngô ƯDCNC từ 192 đơn vị đặc tính đất đai cho phát triển ƯDCNC. Trong đó, diện tích vùng không phù hợp (N) chiếm nhiều nhất; và mức phù hợp cao nhất là phù hợp trung bình (S2). - Nghiên cứu đã xây dựng được các giải pháp nâng cao hiệu quả cho sản xuất lúa và ngô ƯDCNC về chính sách hỗ trợ, nâng cao nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, liên kết sản xuất. 4.2. Kiến nghị - Bước đầu tổng hợp và xây dựng được các tiêu chí ƯDCNC trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, nên làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo khi các ƯDCNC ngày càng phát triển. - Trong nghiên cứu này chỉ xét đến các nhóm chủ thể là người dân, nhà quản lý và nhà khoa học mà chưa xét đến nhà doanh nghiệp, nhà xuất khẩu. Do vậy, trong những nghiên cứu tiếp theo cần nghiên cứu thêm các chủ thể trên và mối quan hệ giữa các chủ thể để có các 24
- yêu cầu thống nhất nhằm hướng đến sản xuất lúa ƯDCNC mang tính bền vững hơn. - Cần triển khai thực hiện đánh giá kết quả nghiên cứu này tại những vùng cụ thể trên địa bàn tỉnh An Giang để làm cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu cho các tỉnh có điều kiện tương tự như tỉnh An Giang nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa và ngô của người nông dân. 25