Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn

pdf 189 trang Phương Linh 28/06/2025 190
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfLuan an Pham Hai Bang 10.6.2021.pdf
  • pdfTom tat luan an Pham Hai Bang 14.6.2021_Eng.pdf
  • pdfTom tat luan an Pham Hai Bang 14.6.2021_Việt.pdf
  • pdfTrang thong tin diem moi_Tieng Anh.pdf
  • pdfTrang thong tin diem moi_Tieng Viet.pdf

Nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn

  1. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHẠM HẢI BẰNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TẠI CHỖ TRONG HỆ THỐNG BỂ SINH HỌC KẾT HỢP MÀNG LỌC KHÍ NÂNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ LỢN Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 9850101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đỗ Tiến Anh – Tổng cục Khí tượng Thủy văn 2. TS. Bạch Quang Dũng - Tổng cục Khí tượng Thủy văn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: vào hồi giờ ., ngày tháng năm 20 Có thể tìm thấy Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Thư viện Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước thải từ hoạt động giết mổ lợn thường có chứa hàm lượng cao của các chất ô nhiễm như chất hữu cơ, chất dinh dưỡng hay các vi khuẩn gây bệnh, nếu thải trực tiếp ra môi trường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường hệ sinh thái cũng như sức khỏe của con người. Do đó, việc lựa chọn, nghiên cứu và cải thiện các công nghệ mới phù hợp với đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của Việt Nam để giải quyết loại nước thải này là vấn đề rất cấp thiết. Trong thời gian gần đây, công nghệ màng lọc sinh học khí nâng (GL-MBR) đã dành được nhiều sự quan tâm. Công nghệ mới này vừa mang những ưu điểm của công nghệ màng lọc sinh học truyền thống, vừa có thể khắc phục hiện tượng tắc màng sau một thời gian vận hành nhất định, đòi hỏi quá trình làm sạch màng bằng hóa chất hoặc thay màng, dẫn tới làm gia tăng chi phí bảo dưỡng và vận hành. Đặc biệt, trong nghiên cứu này các vi sinh vật được bổ sung được tuyển chọn từ chính nguồn nước thải giết mổ, và có những đặc tính sinh học có lợi cho quá trình xử lý nước thải. Đặc điểm này sẽ giúp quá trình xử lý nhanh hơn, nâng cao hiệu quả, tính ổn định của các công trình xử lý sinh học so với việc sử dụng bùn hoạt tính thông thường, rút ngắn thời gian khởi động hệ thống. Chính vì vậy, Luận án: “Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật tại chỗ trong hệ thống bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn” do nghiên cứu sinh thực hiện kỳ vọng sẽ đưa ra giải pháp ứng dụng mới, mang tính sáng tạo, thân thiện với môi trường trong xử lý nước thải giết mổ lợn, giảm chi phí vận hành đối với loại hình giết mổ lợn có diện tích mặt bằng hạn chế, nằm gần các khu đô thị, góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trường, giảm thiểu ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. 2. Mục tiêu của Luận án - Nghiên cứu ứng dụng được các vi sinh vật tại chỗ trong xử lý nước thải giết mổ lợn bằng phương pháp hiếu khí.
  4. 2 - Nghiên cứu xác định được điều kiện vận hành tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ để xử lý nước thải cho cơ sở giết mổ lợn. - Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật giúp quản lý và giám sát xử lý nước thải lò giết mổ tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận án đó là quá trình ứng dụng các vi sinh vật tại chỗ được phân lập từ chính nước thải giết mổ lợn vào trong quá trình xử lý sinh học hiếu khí của hệ thống MBR khí nâng. - Luận án đã khảo sát việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ trong các điều kiện xử lý khác nhau của hệ thống MBR khí nâng trong đó xác định được các điều kiện khởi động và vận hành tối ưu cho hệ thống. Phạm vi nghiên cứu - Các nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm, trong đó nước thải được sử dụng là nước thải từ cơ sở giết mổ gia súc Thịnh An, Thanh Trì, Hà Nội. - Luận án sẽ tập trung nghiên cứu hệ thống MBR khí nâng quy mô phòng thí nghiệm được bổ sung các chủng vi sinh vật tại chỗ thông qua việc sử dụng chế phẩm vi sinh, là tập hợp của các chủng vi sinh vật được phân lập từ nước thải giết mổ lợn. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Việc bổ sung chế phẩm vi sinh có chứa các chủng vi sinh vật tại chỗ, có sẵn trong nước thải giết mổ lợn có thể giúp nâng cao hiệu quả xử lý chất hữu cơ và các thành phần dinh dưỡng trong nước thải giết mổ lợn cũng như nâng cao được tính ổn định của hệ thống xử lý hay không ? - Việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ có ý nghĩa như thế nào trong việc cải thiện tính ổn định và hiệu quả hoạt động của hệ thống MBR khí nâng ? - Các điều kiện vận hành thích hợp của hệ thống MBR khí nâng có bổ sung chế phẩm được phân lập từ vi sinh vật tại chỗ là gì ?
  5. 3 - Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này có giúp ích gì cho nhiệm vụ quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường không? 5. Giả thuyết nghiên cứu - Luận điểm 1: Bổ sung các chủng vi sinh vật tại chỗ có khả năng rút ngắn thời gian khởi động và tăng hiệu quả xử lý hiếu khí của hệ MBR khí nâng trong xử lý nước thải giết mổ lợn. - Luận điểm 2: Việc sử dụng các vi sinh vật tại chỗ giúp nâng cao tính ổn định của màng lọc khí nâng và cải thiện năng suất lọc của màng lọc khí nâng. - Luận điểm 3: Việc khảo sát các chế độ và thông số vận hành của hệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ sẽ giúp duy trì được hiệu quả hoạt động tối ưu cho toàn bộ hệ thống MBR khí nâng. 6. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết về loại bỏ chất ô nhiễm bằng quá trình phân hủy hiếu khí và công nghệ màng lọc khí nâng. - Khảo sát đặc tính của nước thải giết mổ lợn từ cơ sở giết mổ lợn Thịnh An. - Nghiên cứu sử dụng chế phẩm vi sinh chứa các vi sinh vật tại chỗ trong bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn. - Nghiên cứu đánh giá vai trò của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ đối với việc cải thiện năng suất lọc, nâng cao khả năng chống tắc màng và tiết kiệm chi phí năng lượng trong vận hành hệ màng MBR khí nâng. - Nghiên cứu các thông số vận hành của hệ MBR khí nâng trong quá trình xử lý nước thải giết mổ lợn quy mô phòng thí nghiệm. - Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật giúp quản lý và giám sát xử lý nước thải lò giết mổ lợn dựa trên các yếu tố kỹ thuật đã được nghiên cứu trong Luận án. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án đã chứng minh khả năng rút ngắn thời gian khởi động của quá trình xử lý sinh học hiếu khí xuống còn 5 - 7 ngày so với quá trình thông thường, đồng thời nâng cao được hiệu quả xử lý và tính ổn
  6. 4 định nhờ vào việc sử dụng các vi sinh vật tại chỗ được phân lập từ chính nước thải giết mổ lợn. - Luận án đã chứng minh được, khả năng hoạt động hiệu quả trong môi trường nước thải giết mổ lợn ở nồng độ MLSS thấp, các vi sinh vật tại chỗ đã giúp hệ thống màng khí nâng đạt được năng suất lọc cao hơn với hệ thống sử dụng bùn hoạt tính thông thường, giảm chi phí vệ sinh do việc tắc màng và tiết kiệm năng lượng vận hành. - Lần đầu tiên, các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện vận hành tối ưu của một hệ thống MBR khí nâng có sử dụng các vi sinh vật tại chỗ để xử lý nước thải giết mổ lợn. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đã thử nghiệm thành công bể sinh học hiếu khí sử dụng các vi sinh vật tại chỗ kết hợp màng MBR khí nâng quy mô phòng thí nghiệm và đã giảm được chi phí lắp đặt và chi phí vận hành của hệ thống, giảm được hiện tượng tắc màng, nước thải sau xử lý của hệ đạt được tiêu chuẩn loại B, theo QCVN 40:2011/BTNMT. - Góp phần đưa ra giải pháp công nghệ mới, có tiềm năng để áp dụng trong thực tiễn, phù hợp với hiện trạng và điều kiện kinh tế của các cơ sở giết mổ lợn tập trung tại Việt Nam. 8. Đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Nghiên cứu chỉ ra vi sinh vật tại chỗ không chỉ nâng cao hiệu quả xử lý sinh học mà còn tăng cường được hiệu quả lọc và hiệu quả năng lượng của màng khí nâng với lượng, từ đó nâng cao khả năng ứng dụng của công nghệ MBR khí nâng. Về mặt thực tiễn: Hệ thống MBR khí nâng là một hệ thống mới cả trên thế giới và Việt Nam. Đây là giải pháp hứa hẹn có thể giúp giải quyết các vấn đề tồn tại của các phương pháp truyền thống trong xử lý nước thải giết mổ lợn nói riêng và nước thải giết mổ gia súc nói chung. 9. Đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Luận án đã nghiên cứu và chứng minh được việc cải thiện hiệu quả vận hành và hiệu quả năng lượng trong xử lý nước thải giết mổ của hệ thống MBR khí nâng bằng cách sử dụng
  7. 5 các vi sinh vật tại chỗ. Nghiên cứu chỉ ra vi sinh vật tại chỗ không chỉ nâng cao hiệu quả xử lý sinh học mà còn tăng cường được hiệu quả lọc và hiệu quả năng lượng của màng khí nâng với lượng, từ đó nâng cao khả năng ứng dụng của công nghệ MBR khí nâng. Về mặt thực tiễn: Hệ thống MBR khí nâng là một hệ thống mới cả trên thế giới và Việt Nam, hiện nay mới chỉ có một vài nghiên cứu về hệ thống này tại Việt Nam. Đây là giải pháp hứa hẹn có thể giúp giải quyết các vấn đề tồn tại của các phương pháp truyền thống (ví dụ: vận hành phức tạp, hiệu quả chưa cao, kinh phí vận hành cao ) trong xử lý nước thải giết mổ lợn nói riêng và nước thải giết mổ gia súc nói chung. 10. Cấu trúc của Luận án Chương 1: Tổng quan về các công nghệ xử lý nước từ các cơ sở giết mổ lợn, đặc biệt là các công nghệ sinh học. Tình hình nghiên cứu của công nghệ sinh học trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay đặc biệt là công nghệ sử dụng các vi sinh vật tại chỗ, và công nghệ bể sinh học kết hợp màng lọc khí nâng, là công nghệ tiên tiến hiện nay được nghiên cứu trong Luận án. Chương 2: Các phương pháp nghiên cứu, trình tự nghiên cứu được áp dụng để đánh giá hiệu quả, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và lựa chọn điều kiện thích hợp cho quá trình vận hành hệ thống quy mô phòng thí nghiệm. Chương 3: Các kết quả nghiên cứu đã được thu thập và những phân tích đánh giá về các kết quả này.
  8. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ LỢN, CÔNG NGHỆ SINH HỌC SỬ DỤNG VI SINH VẬT TẠI CHỖ VÀ CÔNG NGHỆ MÀNG LỌC KHÍ NÂNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu về xử lý nước thải giết mổ lợn Hiện nay nhiều loại hình giết mổ lợn (công nghiệp, bán công nghiệp, thủ công tập trung, nhỏ lẻ hộ gia đình) có hai phương pháp giết mổ chính là phương pháp giết mổ thủ công và mổ dây chuyền quay áp dụng cho cơ sở có quy mô công nghiệp. Nước thải giết mổ lợn nói riêng sẽ có những đặc trưng sau đây: - Lưu lượng và tính chất của nước thải là không ổn định, có thể thay đổi theo giờ hoặc theo công suất vận hành của lò giết mổ. - Nước thải từ những nơi này còn có một lượng lớn dầu mỡ và nồng độ chất hữu cơ lớn, bên cạnh đó còn có nitơ, phốt pho, các chất bảo quản thực phẩm, lông, xương động vật và thức ăn thừa, Nước thải cũng có chỉ số Coliform, Felcal coliform lên tới hàng triệu CFU/100 ml. Kết quả nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy, có nhiều công nghệ xử lý ô nhiễm nước thải mới có tiềm năng để áp dụng tại Việt Nam, tuy nhiên, để có thể tiếp tục đưa những công nghệ này gần hơn với thực tiễn thì vẫn cần phải có những nghiên cứu tiếp theo khi mà hiệu quả thu được từ các hệ thống thí nghiệm là chưa cao, một số thí nghiệm mới thành công với nước thải đã được pha loãng, các nghiên cứu vẫn chưa xét đến mức độ biến động lớn của nước thải giết mổ gia súc ở Việt Nam. 1.2. Tổng quan về công nghệ sinh học sử dụng vi sinh vật tại chỗ Bản chất của việc bổ sung các vi sinh vật tại chỗ là bổ sung những vi sinh vật có khả năng tham gia vào quá trình chuyển hóa các loại chất ô nhiễm chính trong nước thải, tận dụng khả năng đồng hóa các nguồn cơ chất khác nhau của chúng để loại bỏ các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Tại Việt Nam, tác giả Trần Thị Thu Lan đã thực hiện luận án: “Nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật bản địa để xử lý nước thải trong
  9. 7 giết mổ gia súc tập trung”. Nghiên cứu đã phân lập, tuyển chọn được 3 chủng vi sinh vật bản địa (tại chỗ) có khả năng phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí, tạo bùn hoạt tính kết lắng thuận lợi và khả năng xử lý rất nhanh các hợp chất hữu cơ và dinh dưỡng trong nước thải. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở công đoạn làm giàu sinh khối các chủng vi sinh vật và chế tạo chế phẩm, chưa có nghiên cứu nào ứng dụng chế phẩm để xử lý đối tượng nước thải trong thực tiễn và làm rõ các điều kiện vận hành thích hợp cho công trình xử lý sử dụng chế phẩm này. 1.3. Tổng quan công nghệ sinh học kết hợp màng lọc khí nâng (Gaslift- MBR) trong xử lý nước thải Hiện nay, một hướng tiếp cận mới đang dành được sự chú ý nhằm giải quyết được hạn chế này của màng đó là sử dụng dòng khí nâng, hay còn gọi là công nghệ màng lọc khí nâng (Gaslift-MBR). Việc sử dụng khí nâng kết hợp với màng lọc sinh học đem lại những ưu điểm chính sau đây: + Hỗ trợ máy bơm trong việc bơm nước thải qua bề mặt màng và giảm áp lực bơm khi tạo áp suất qua màng. Theo tính toán sơ bộ, với sự hỗ trợ của khí nâng, năng lượng dành cho bơm có thể được giảm từ 30 - 100%. + Sử dụng khí cọ rửa bề mặt màng giảm tắc màng và kéo dài tuổi thọ của màng. Để nâng cao hơn nữa tính phù hợp của công nghệ sinh học kết hợp màng lọc khí nâng với điều kiện của Việt Nam, Luận án còn nghiên cứu nâng cao hiệu quả của công trình xử lý sinh học dựa trên việc bổ sung các chủng vi sinh vật tại chỗ bằng chế phẩm. Đây là tập hợp của các vi sinh vật tại chỗ trong nước thải giết mổ lợn của Việt Nam, do đó có tính phù hợp cao với điều kiện tự nhiên của nước ta, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả, tính ổn định của các công trình xử lý sinh học, rút ngắn thời gian khởi động hệ thống. Đồng thời, có thể kết hợp hiệu quả với công nghệ màng lọc khí nâng.
  10. 8 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp tiếp cận và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp tiếp cận Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát của phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng trong Luận án 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm, nước thải được sử dụng là nước thải từ cơ sở giết mổ lợn Thịnh An, Thanh Trì, Hà Nội. - Nghiên cứu hệ thống MBR khí nâng được bổ sung các chủng vi sinh vật tại chỗ thông qua việc sử dụng chế phẩm vi sinh. 2.2. Vật liệu 2.2.1. Nước thải giết mổ lợn Mẫu nước thải sử dụng cho nghiên cứu được lấy lại tại cơ sở giết mổ lợn của Công ty cổ phần Thịnh An, Thanh Trì, Hà Nội. 2.2.2. Nguồn vi sinh vật sử dụng trong nghiên cứu Các nguồn vi sinh vật trong nghiên cứu này bao gồm: - Bùn hoạt tính sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy bia Việt Hà.
  11. 9 - Chế phẩm vi sinh là hỗn hợp của 3 chủng vi sinh vật đã được TS. Trần Thu Lan, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân lập và tuyển chọn từ cơ sở giết mổ lợn Thịnh An bao gồm: B. velezensis M2, B. mojavensis C1 và B. Mojavensis C8. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu nước thải và bùn hoạt tính. - Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 2.4. Thiết kế hệ thống và phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế và xây dựng hệ thống MBR khí nâng Hệ thống MBR khí nâng quy mô phòng thí nghiệm bao gồm bể sinh học hiếu khí kết hợp với hệ màng lọc khí nâng có quy mô xử lý 50L/ngày đã được lắp đặt và thử nghiệm. Hình 2.3 Sơ đồ tổng quát hệ thống xử lý công suất 50L/ngày 2.4.2. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vi sinh vật tại chỗ trong việc cải thiện hoạt động của công trình xử lý sinh học trong hệ thống MBR khí nâng Nghiên cứu 1: Đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật tại chỗ cho bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn và xác định thời gian khởi động.
  12. 10 Trong nghiên cứu này, 2 bể sinh học hoạt động theo từng mẻ với các thông số vận hành giống nhau (thời gian vận hành mỗi mẻ, nước thải đầu vào, pH, DO). Tuy nhiên, 1 bể sẽ sử dụng 10L bùn hoạt tính thông thường (VSVTT); bể sinh học còn lại cũng sử dụng bùn hoạt tính thông thường nhưng được bổ sung vi sinh vật tại chỗ (VSVTC). Chu kì của mỗi mẻ xử lý là 12 giờ/mẻ, trong đó thời gian sục khí là 11 giờ 15 phút, thời gian lắng và xả là 45 phút. Mỗi mẻ có 10 lít nước thải được cấp vào bể và xả ra, với thời gian cấp là 1 giờ ở lưu lượng 10 L/giờ Nghiên cứu 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu nước trong bể hiếu khí sử dụng vi sinh vật tại chỗ đến hiệu quả xử lý. Tiến hành lấy mẫu nước thải liên tục trong 12 giờ của chu trình, khoảng cách mỗi lần lấy mẫu là 1 giờ. Các điều kiện khác tương tự nghiên cứu 1. Nghiên cứu 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ MLSS tới hiệu quả xử lý và xác định thời gian lưu bùn (SRT) thích hợp cho bể sinh học sử dụng vi sinh vật tại chỗ để xử lý nước thải giết mổ lợn. - Nghiên cứu ảnh hưởng của MLSS: các giá trị MLSS khác nhau được sử dụng - Xác định thời gian lưu bùn (SRT) thích hợp: Phân tích kết quả từ nghiên cứu 1. Nghiên cứu 4: Khảo sát ảnh hưởng của tải lượng ô nhiễm (COD và TN) tới hiệu quả hoạt động của bể xử lý sinh học sử dụng vi sinh vật tại chỗ. Tải lượng ô nhiễm sẽ được điều chỉnh bằng cách thay đổi lưu lượng nước thải vào bể xử lý. Các điều kiện vận hành khác tương tự nghiên cứu 1, 2 và 3. 2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ tới hiệu quả hoạt động của hệ thống MBR khí nâng Nghiên cứu 5: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ tới hoạt động của hệ thống MBR khí nâng. Hệ thống sẽ được vận hành ở 2 trường hợp khác nhau. Một là vận hành với bùn hoạt tính được bổ sung vi sinh vật tại chỗ với nồng độ
  13. 11 MLSS được lựa chọn từ nghiên cứu 3. Hai là sử dụng bùn hoạt tính thông thường với giá trị MLSS duy trì trong khoảng 4.000 - 6.000 mg/L 2.4.4. Nghiên cứu xác định điều kiện vận hành tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ Nghiên cứu 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận tốc nước chảy, áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí tới hoạt động của hệ MBR khí nâng. - Khảo sát ảnh hưởng của vận tốc chảy trong ống màng và áp suất vận chuyển tới hoạt động của hệ màng MBR khí nâng: Nghiên cứu vận hành với các điều kiện thay đổi về: vận tốc nước đi trong ống màng (m/giây) và áp suất vận chuyển của màng (bar) trong khoảng giá trị từ 0,2 đến 1,5 m/giây với các giá trị áp suất khác nhau lần lượt là 0 bar, 0,2 bar, 0,3 bar, 0,5 bar, 0,8 bar, 1,2 bar, 1,5 bar, 1,8 bar và 2 bar. - Khảo sát ảnh hưởng của lưu lượng sục khí tới hoạt động của hệ màng MBR khí nâng: các giá trị lưu lượng khí nâng là 0,3 và 0,5 L/phút sẽ được khảo sát tại các giá trị áp suất vận chuyển khác - Khảo sát lựa chọn phương pháp làm sạch màng: Các biện pháp vệ sinh màng sẽ được nghiên cứu đó là phương pháp sử dụng hóa chất làm sạch (NaOH và HNO3) và sử dụng nước sạch Nghiên cứu 7: Nghiên cứu xác định các thông số vận hành màng tối ưu cho hệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ. Nghiên cứu xác định áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ.
  14. 12 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TẠI CHỖ TRONG CÔNG NGHỆ MBR KHÍ NÂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẾT MỔ LỢN 3.1. Khảo sát đặc tính của nước thải giết mổ lợn từ cơ sở giết mổ Thịnh An Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cơ sở giết mổ lợn Thịnh An tại xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Rửa 2 (Công QCVN Đơn vị Rửa 1 (Công Chỉ tiêu đoạn làm nội 40:2011/BTNMT tính đoạn giết mổ) tạng) (cột B) COD mg/l 220 1960 150 BOD5 mg/l 1.673 1.281 50 TSS mg/l 225 480 100 DO mg/l 0,3 0,15 - pH 6,3 6,05 5,5 - 9 EC uS 657 1.538 - TDS mg/l 337 673 - Độ đục NTU 558 563 - Cl- mg/l 68,9 215 1000 + NH4 -N mg/l 87,5 94,3 10 - NO3 mg/l 0,1 0,2 - TN mg/l 261 239 40 TP mg/l 11,8 28,8 6 Fe mg/l 16,7 3,28 5 Cr mg/l 0,08 0,2 0,1 Mn mg/l 1,4 1,9 1 Độ màu Pt-Co 5176 5715 150 Nhiệt độ oC 27,5 28,6 40 Đối với nước thải ngay sau khi mổ (Rửa 1) các chỉ tiêu: COD, BOD5, TSS, amoni, TN, TP, Fe, Mn và độ màu có nồng độ vượt mức quy định so với cột B của QCVN 40:2011/BTNMT. Trong đó COD vượt 12,6 lần; BOD vượt 20,22 lần; TSS vượt 5,25 lần; amoni vượt 8,75 lần; TN vượt 6,52 lần; TP vượt 2 lần; hàm lượng Fe vượt 3,34 lần; hàm lượng Mn vượt 1,4 lần; độ màu vượt 34,5 lần. Đối với nước thải chung có cả khâu chế biến nội tạng (Rửa 2) các chỉ tiêu: COD,
  15. 13 BOD, TSS, amoni, TN, TP, Mn và độ màu có nồng độ vượt mức quy định so với cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT. Trong đó COD vượt 13,89 lần; BOD vượt 20,38 lần; TSS vượt 9,77 lần; amoni vượt 9,43 lần; TN vượt 8,3 lần; TP vượt 4 lần; hàm lượng Mn vượt 1,9 lần; độ màu vượt 38,1 lần. Với kết quả phân tích này, luận án tập trung nghiên cứu vào việc khảo sát và cải thiện hiệu quả xử lý COD, và các hợp chất của nitơ. 3.2. Nghiên cứu khả năng ứng dụng vi sinh vật tại chỗ cho hệ thống MBR khí nâng xử lý nước thải giết mổ lợn 3.2.1. Đánh giá khả năng sử dụng vi sinh vật tại chỗ cho bể sinh học hiếu khí xử lý nước thải giết mổ lợn và xác định thời gian khởi động 3.2.1.1 Đánh giá khả năng xử lý COD Bể không được bổ sung vi sinh vật tại chỗ (VSVTT) hiệu quả xử lý của 2 mẻ đầu tiên chỉ đạt 56 - 59%, sau 10 ngày vận hành, hiệu quả cao nhất đạt 85%. Bể phản ứng có sử dụng chế phẩm vi sinh tại chỗ (VSVTC) ngay từ những mẻ xử lý đầu tiên, hiệu xuất xử lý COD đã đạt được >90%. Hiệu suất tiếp tục tăng lên mức cao nhất đạt 96% cho thấy các VSV vẫn duy trì và phát triển ổn định. Hình 3.1 Diễn biến nồng độ Hình 3.2 Diễn biến hiệu suất COD theo thời gian xử lý COD theo thời gian 3.2.1.2 Đánh giá khả năng xử lý nitơ tổng (TN) - Bể VSVTT; hiệu quả xử lý TN là thấp, và cải thiện chậm trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu cao nhất đạt 31%.
  16. 14 - Bể VSVTC, hiệu quả xử lý TN được duy trì ở mức cao trong suốt quá trình nghiên cứu. Hiệu suất xử lý đạt giá trị cao nhất (88%) chỉ sau 5 ngày vận hành liên tục. + Hình 3.3 Nồng độ NH4 -N Hình 3.5 Hiệu suất xử lý TN của bể qua các mẻ xử lý xử lý hiếu khí VSVTT và VSVTC Các kết quả phân tích amoni, nitrit và nitrat cũng cho thấy, bể VSVTC có khả năng thích nghi nhanh hơn đáng kể so với bể phản ứng VSVTT nhờ việc được bổ sung các vi sinh vật đã thích nghi sẵn với môi trường nước thải giết mổ lợn. Bể đã nhanh chóng đạt được hiệu quả xử lý cao về cả chỉ tiêu COD và TN so với bể phản ứng VSVTT. 3.2.1.3 Khảo sát tốc độ tăng sinh khối (MLSS) của hệ bùn hoạt tính trong bể xử lý hiếu khí được bổ sung các vi sinh vật tại chỗ - MLSS ở bể VSVTC tăng dần đều hàng ngày theo thời gian xử lý từ 1.000 đến 3.000 mg/L, nhanh nhất là trong 6 ngày đầu thí nghiệm. - Kết hợp với kết quả theo dõi COD và TN có thể thấy bùn hoạt tính được bổ sung các vi sinh vật tại chỗ có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh Hình 3.6 Kết quả theo dõi thì thời gian lưu bùn thấp hơn đáng nồng độ MLSS kể so với bùn hoạt tính truyền thống. Kết quả này giúp xác định được chế độ vận hành ở thời gian lưu bùn ngắn hơn so với quá trình bùn hoạt tính truyền thống nhằm duy trì
  17. 15 được trạng thái tối ưu cho hệ thống, duy trì trạng thái lắng tốt của bùn, tránh hiện tượng tái nhiễm. 3.2.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của bể sinh học hiếu khí sử dụng vi sinh vật tại chỗ 3.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu nước trong bể hiếu khí (HRT) sử dụng vi sinh vật tại chỗ đến hiệu quả xử lý Hình 3.7 Mối liên hệ giữa thời Hình 3.8 Mối liên hệ giữa thời gian lưu và nồng độ COD gian lưu và nồng độ TN trong trong bể xử lý bể xử lý  Giờ thứ 8 - 10 thì đạt được hiệu suất xử lý COD cao nhất là 93% và giá trị này không tăng nhiều sau 12 giờ thí nghiệm;  Sau 10h xử lý TN cao nhất đạt hiệu suất 83%; Giá trị HRT thích hợp cho bể VSVTC được lựa chọn từ nghiên cứu này là 8 - 10 giờ. 3.2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ MLSS tới hiệu quả xử lý COD và TN Hình 3.10 MLSS và hiệu suất Hình 3.11 MLSS và hiệu suất xử lý COD trong bể xử lý hiếu xử lý TN trong bể xử lý hiếu khí có sử dụng VSVTC khí có sử dụng VSVTC
  18. 16  Nồng độ MLSS 1380 - 1.680 mg/L thì hiệu suất xử lý COD duy trì ở mức cao nhất là từ 96,1 - 97,7%;  Nồng độ MLSS đạt từ 900 - 1.000 mg/L thì hiệu suất xử lý TN + đạt hiệu suất cao nhất là 73,7 - 86,8%, tổng nồng độ của NH4 -N, - - NO3 -N, NO2 -N là thấp nhất; Nồng độ sinh khối thích hợp để duy trì được hiệu quả xử lý như mong muốn được xác định là nằm trong khoảng giá trị 850 - 1.680 mg/L.  SRT từ 1,5 đến 3,5 ngày có thể đảm bảo duy trì hiệu quả xử lý như mong muốn. 3.2.2.3. Ảnh hưởng của tải lượng ô nhiễm tới hiệu quả xử lý COD và TN Hình 3.16 Ảnh hưởng tải lượng Hình 3.17 Ảnh hưởng của tải đến hiệu suất xử lý COD trong lượng TN tới hiệu quả xử lý bể xử lý hiếu khí có sử dụng vi TN trong bể xử lý hiếu khí có sinh vật tại chỗ sử dụng vi sinh vật tại chỗ  Tải lượng COD dao động từ 1,40 - 3,19 kg/m3/ngày thì hiệu suất xử lý đạt cao nhất từ 93 – 97,5%;  Tải lượng TN là 0,14 - 0,19 kg/m3/ngày, hiệu suất thu được trong giai đoạn này là cao nhất trong khoảng từ 83 – 87,2%;  Ngay sau 7 ngày đầu của thí nghiệm, hệ thống đã đạt hiệu quả xử lý COD và TN cao và ổn định thời gian khởi động của hệ thống khi sử dụng vi sinh vật tại chỗ đã giảm xuống còn 1 tuần.
  19. 17 3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng vi sinh vật tại chỗ tới hiệu quả hoạt động của hệ thống MBR khí nâng - Năng suất lọc của màng với với hệ sử dụng VSVTC đạt 36,7 - 37,2 (L/m2/giờ), cao gấp 2 lần so với bể VSVTT (17,5 đến 19,5 (L/m2/giờ)) - Qua 20 ngày, áp suất vận chuyển vẫn duy trì ổn định, không tăng đột biến. Hình 3.21 Theo dõi hoạt động của hệ - Hiệu xuất xử lý COD và TN màng MBR khí nâng tại các giá trị cao nhất đạt 95% và 84%. MLSS khác nhau Việc vận hành ở MLSS thấp (1500 mg/L) và kết hợp sục khí đã giúp duy trì ổn định hoạt động của màng lọc, tiết kiệm đáng kể chi phí điện năng cho các bơm màng mà vẫn đảm bảo hiệu quả xử lý. 3.4. Nghiên cứu khảo sát các thông số vận hành tối ưu của hệ thống MBR khí nâng được sử dụng vi sinh vật tại chỗ ứng dụng trong xử lý nước thải giết mổ lợn 3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành tới hoạt động của hệ MBR khí nâng 3.4.1.1. Ảnh hưởng của vận tốc chảy trong ống màng và áp suất vận chuyển tới hoạt động của hệ màng MBR khí nâng Hình 3.23 Thông lượng màng khi thay đổi áp suất và tốc độ hút (khi chưa cấp khí)
  20. 18 Dựa trên kết quả theo dõi năng suất lọc khoảng giá trị áp suất thích hợp là từ 0,5 tới 1,2 bar trong khi đối với vận tốc nước là 0,6 - 1 m/giây. 3.4.1.2. Ảnh hưởng của lưu lượng sục khí Bảng 3.3 Năng suất lọc của màng khi cấp khí nâng 2 Năng suất lọc (L/m /giờ, Qkhí=0,3L/ph) 0,2 bar (không sục 0,2 0,5 bar (không sục 0,5 V nước khí) bar khí) bar 0,4m/giây 17,25 28,5 28,2 45 0,6m/giây 18,2 31,5 32,7 60 2 Năng suất lọc (L/m /giờ, Qkhí=0,5L/ph) 0,2 bar (không sục 0,2 0,5 bar (không sục 0,5 V nước khí) bar khí) bar 0,4m/giây 17,25 45 28,2 51 0,6m/giây 18,2 57 32,7 69 Khi tăng tốc độ khí nâng vào hệ màng thì năng suất lọc cũng tăng theo. 3.4.2. Nghiên cứu xác định các thông số vận hành màng tối ưu cho hệ MBR khí nâng được sử dụng vi sinh vật tại chỗ 3.4.2.1. Nghiên cứu xác định áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ  Năng suất lọc và độ ổn định của màng là tốt nhất tại lưu lượng sục khí là 0,2 L/phút và áp suất vận chuyển 0,8 bar. Hình 3.27 Khảo sát năng suất lọc tại áp suất vận chuyển và lưu lượng sục khí khác nhau
  21. 19 3.4.2.2. Nghiên cứu xác định vận tốc nước chảy trong ống màng tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ Hình 3.28 Khảo sát vận tốc nước chảy trong ống màng (m/giây)  0,8 m/giây là giá trị vận tốc tới hạn của màng, vượt quá giới hạn này năng suất lọc của màng không gia tăng đáng kể. 3.4.2.3. Đánh giá độ ổn định của hệ thống màng lọc MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ Với thông số vận hành đã được lựa chọn từ các nghiên cứu trước, hệ thống hoạt động ổn định với năng suất lọc của hệ thống màng trong khoảng từ 40 - 50 L/m2/giờ, áp suất màng trung bình của hệ thống là 2 bar, và đặc biệt không có hiện tượng tắc màng. Hình 3.29 Diễn biến lưu lượng lọc và áp suất màng 3.4.2.4. Đánh giá tiềm năng tiết giảm năng lượng của hệ MBR khí nâng được sử dụng vi sinh vật tại chỗ Hệ thống MBR khí nâng có công suất 20 m3/ngày có mức tiêu thụ năng lượng là 2,6 kWh/m3 nước thải, trong khi giá trị trung bình thấp nhất của một hệ MBR được ghi nhận là 2,5-3 kWh/m3. Trong khi đó, khi sử dụng vi sinh vật tại chỗ, hệ có thể vận hành hiệu quả ở MLSS thấp (850-1680 mg/L), cần ít hơn nhu cầu năng lượng cho quá
  22. 20 trình sục khí đồng thời giảm áp lực cho các thiết bị bơm nước qua màng. Như vậy, năng lượng tiêu thụ của hệ thống sẽ có thể thấp hơn so với hệ 20 m3/ngày đã khảo sát trong đề tài KC.08.31/11-15. 3.4.2.5. Nghiên cứu xác định tải lượng COD và TN tối ưu cho hệ thống MBR khí nâng có sử dụng vi sinh vật tại chỗ a. Xác định tải lượng COD thích hợp Tải lượng COD 3,19 kg/m3/ngày là giá trị cao nhất mà tại đó hệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ vẫn có thể hoạt động hiệu quả với hiệu suất xử lý COD cao nhất là 98%. Hình 3.32 Hiệu quả xử lý COD trước và sau khi vận hành hệ thống màng MBR khí nâng b. Xác định tải lượng TN thích hợp Hình 3.36 Hiệu suất xử lý TN trong hệ MBR khí nâng Hiệu quả xử lý TN cao (90 - 95%) ngay cả khi tải lượng TN được duy trì ở giá trị cao 0,27 - 0,32 kg/m3/ngày. 3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật giúp quản lý và giám sát xử lý nước thải giết mổ Một số đề xuất nhằm nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý nước thải giết mổ lợn dựa trên kết quả nghiên cứu của luận như sau:
  23. 21 - Ứng dụng công nghệ công nghệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ xử lý nước thải giết mổ. - Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích và tìm kiếm, thu hút, giới thiệu, tạo điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, xây dựng và triển khai các cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư ứng dụng các công nghệ tiên tiến như công nghệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ. - Tích cực chủ động tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giết mổ theo phân cấp; tập trung thực hiện tốt việc quy hoạch quỹ đất phục vụ hoạt động giết mổ phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. - Tập trung thực hiện tốt việc quy hoạch quỹ đất phục vụ hoạt động giết mổ phù hợp với đặc điểm của từng địa phương - Tổ chức tập huấn tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giới thiệu các công nghệ xử lý thân thiện môi trường. Đặc biệt đối với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức đa dạng tới các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình, hộ kinh doanh; đồng thời, các xã, phường đều thông báo yêu cầu các hộ cam kết chấm dứt hoạt động giết mổ tại nhà, tại khu dân cư; vận động các cá nhân, tổ chức có bếp ăn tập thể sử dụng sản phẩm từ gia súc, gia cầm được giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở tập trung giết mổ sẽ là bước chuyển biến tích cực trong việc quản lý có hiệu quả hoạt động giết mổ, giảm số hộ giết mổ nhỏ lẻ đã tồn tại nhiều năm qua để hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm không còn là vấn đề nhức nhối về môi trường của toàn xã hội. Bên cạnh đó là tiến hành nhân rộng các công nghệ xử lý môi trường hiệu quả đã được nghiên cứu tối ưu phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật của Việt Nam như công nghệ MBR khí nâng được nghiên cứu trong Luận án này.
  24. 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Kết quả phân tích mẫu nước thải từ cơ sở giết mổ lợn Thịnh An, Thanh Trì, Hà Nội cho thấy mức độ ô nhiễm cao với các chỉ tiêu ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với chuẩn B của QCVN 40:2011/BTNMT. Nổi bật trong đó, nước thải có nồng độ chất hữu cơ COD và BOD cao hơn lần lượt là 12,6 và 20,22 lần so với tiêu chuẩn, giá trị tổng N cao gấp 6,52 lần, nước thải phát sinh chủ yếu từ khâu rửa và chế biến nội tạng. Với mức độ ô nhiễm như vậy, nếu không được xử lý triệt để sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người. Và trong Luận án, công nghệ MBR khí nâng (Gaslift-MBR) được bổ sung vi sinh vật tại chỗ đã được lựa chọn như một giải pháp công nghệ mới cho vấn đề trên. a. Nghiên cứu đã chứng minh được khả năng ứng dụng của các vi sinh vật tại chỗ vào quá trình xử lý hiếu khí nước thải giết mổ lợn. Việc sử dụng các vi sinh vật này đã giúp rút ngắn thời gian khởi động và tăng hiệu quả xử lý hiếu khí. Cụ thể, thời gian khởi động đã hoàn thành chỉ sau 5 - 7 ngày xử lý. Đặc biệt, ở giai đoạn vận hành ổn định, với nồng độ MLSS là 850 - 1.680 mg/L, hiệu quả xử lý COD và TN đều được duy trì ở mức cao và ổn định với các khoảng giá trị lần lượt 89,7 - 97,7% và 73,1 - 86,8%. Giá trị hiệu suất này tương đương với một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan tới công nghệ được nghiên cứu cũng như đối tượng nước thải giết mổ lợn. Trong khi nồng độ MLSS cần thiết duy trì là 850 - 1.680 mg/L. Việc có thể vận hành ở nồng độ MLSS thấp đã giúp tăng hiệu quả lọc màng gấp 2 lần. Đồng thời giảm năng lượng cần thiết để bơm màng giúp giảm chi phí vận hành màng, kéo dài tuổi thọ của màng lọc. b. Luận án đã xác định được một số thông số vận hành thích hợp cho hệ MBR khí nâng. Cụ thể, ở các thông số vận hành thích
  25. 23 hợp được lựa chọn là lưu lượng nước 0,8 m/giây, áp suất làm việc 0,8 bar, và lưu lượng khí nâng là 0,2 L/phút, nồng độ MLSS trung bình là 1.500 mg/L thì hệ màng lọc khí nâng đã đạt được năng suất lọc là 40 - 60 L/m2/giờ. Tải lượng ô nhiễm COD ở mức 2,57 - 3,25 kg/m3/ngày và với TN là 0,27 - 0,32 kg/m3/ngày thì hiệu suất xử lý COD và TN thường xuyên được duy trì ở mức 92 - 98% và 86 - 96% với nồng độ COD và TN trong nước thải đầu ra là dưới 120 mg/L và dưới 10 mg/L. Các giá trị này thấp hơn giá trị quy định theo chuẩn cột B của QCVN 40:2011/BTNMT. c. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và giám sát xử lý nước thải lò giết mổ tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B đã được đề xuất. Trong đó đặc biệt là giải pháp kỹ thuật liên quan tới việc xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật chi tiết về hướng dẫn lựa chọn, các tiêu chí lựa chọn, tính toán thiết các hệ thống quản lý chất thải nói chung và nước thải nói riêng đối với hoạt động giết mổ. Với các kết quả khảo sát và các thông số được lựa chọn dựa trên các phương pháp nghiên cứu đáng tin cậy, thì công nghệ MBR khí nâng sử dụng vi sinh vật tại chỗ hoàn toàn phù hợp để có thể giới thiệu trong bộ tài liệu này. Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có giá trị tham khảo để xây dựng và ban hành một quy định hay tiêu chuẩn quốc gia riêng đối với đối tượng nước thải giết mổ. Kiến nghị Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu và nguồn lực nghiên cứu trong phạm vi luận án tiến sĩ có hạn, nên Luận án chưa thể nghiên cứu ứng dụng phương pháp này trên quy mô thực tế và ứng dụng nhiều loại lò giết mổ, nước thải giết mổ khác nhau. Trong tương lai, để hoàn thiện công nghệ này và có thể đưa ra ứng dụng rộng rãi, tác giả Luận án đề xuất một số nội dung sau: - Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát các chủng vi sinh tại chỗ từ các loại nước thải giết mổ gia súc, gia cầm khác nhau để có thể nhân rộng phương pháp MBR khí nâng sử dụng bể sinh học hiếu khí được
  26. 24 sử dụng các vi sinh vật tại chỗ cho nhiều loại nước thải giết mổ khác nhau, góp phần vào việc bảo vệ môi trường tự nhiên từ các hoạt động giết mổ nói chung. - Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm hệ thống MBR khí nâng có sử dụng các vi sinh vật tại chỗ ở quy mô lớn hơn, thử nghiệm tại chính các cơ sở giết mổ hiện có, nhằm hoàn thiện các yêu cầu cũng như quy trình vận hành, đảm bảo cho công nghệ có thể hoạt động hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý và yếu tố kinh tế khi được triển khai trong thực tiễn.
  27. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Thị Vui, Nguyễn Thị Thắm, Bùi Thị Việt Hà, Huỳnh Thị Lan Hương, Đỗ Tiến Anh, Phạm Hải Bằng (2015) “Xử lý kỵ khí chất thải tạo khí Hydro”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường (ISSN 1859 - 1477), số 22 (228), tháng 11/2015, trang 18 - 21. 2. Do Tien Anh, Huynh Thi Lan Huong, Pham Hai Bang (2017), “Application of airlift membrane bioreactor for slaughterhouse wastewater treatment: 20m3/day pilot study in Ha Noi, Viet Nam”, Journal of Climate Change Science (ISSN 2525 - 2496), số 3, tháng 9/2017, trang 90 - 96. 3. Tien Nhien Vu, Quang Dung Bach, Hai Bang Pham, Tien Anh Do, and Quang Trung Do (2017), “The Performance of a Gaslift MBR for Slaughterhouse Wastewater Treatment in 1 m3/day Scale”, Modern Environmental Science and Engineering (ISSN 2333 - 2581), tháng 5/2017, tập 3, số 5, trang 349 - 354. 4. Phạm Hải Bằng, Nguyễn Kiên (2018), “Ứng dụng công nghệ bể sinh học kết hợp màng khí nâng để xử lý ô nhiễm nước thải giết mổ từ các lò giết mổ lợn tập trung quy mô phòng thí nghiệm”, Tạp chí Môi trường (ISSN 1859-042X), số Chuyên đề III, tháng 9/2018, trang 27 - 30. 5. Nguyễn Đức Toàn, Phạm Hải Bằng, Đỗ Tiến Anh, Bạch Quang Dũng (2020), “Nghiên cứu xử lý nước thải giết mổ lợn tập trung có bổ sung chế phẩm vi sinh BIOL, quy mô phòng thí nghiệm”, Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu (ISSN 2525 - 2496), số 14, tháng 6/2020, trang 84 - 91.