Nghiên cứu xác định cấu trúc tổ chức sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác lò chợ cơ giới hóa tại một số mỏ than..
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu xác định cấu trúc tổ chức sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác lò chợ cơ giới hóa tại một số mỏ than..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
Toan van LATS.pdf
Thong tin ve ket luan moi cua LATS.pdf
Tom tat LATS - Tieng Anh.pdf
Tom tat LATS - Tieng Viet.pdf
Nội dung tài liệu: Nghiên cứu xác định cấu trúc tổ chức sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác lò chợ cơ giới hóa tại một số mỏ than..
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TỔ CHỨC SẢN XUẤT HỢP LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA TẠI MỘT SỐ MỎ THAN HẦM LÒ VÙNG QUẢNG NINH Ngành: Khai thác mỏ Mã số: 9520603 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2020
- Công trình hoàn thành tại: Bộ môn Khai thác Hầm Lò, Khoa Mỏ, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Văn Thanh 2. TS. Nguyễn Phi Hùng Phản biện 1: PGS.TS Phùng Mạnh Đắc; Phản biện 2: PGS.TS Phạm Văn Hòa; Phản biện 3: TS. Lê Đức Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia - Hà Nội - Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu về năng lượng rất lớn, trong đó than đá có một tỉ trọng không hề nhỏ chiếm 18,2%. Sản lượng than thương phẩm sản xuất trong toàn ngành đến năm 2020 dự kiến đạt từ 47 đến 50 triệu tấn; 51 đến 54 triệu tấn vào năm 2025 và 55 đến 57 triệu tấn vào năm 2030. Để đảm bảo phát triển bền vững, một trong những yếu tố quan trọng là tăng năng suất lao động, giảm tối đa số công nhân trực tiếp làm việc trong hầm lò. Trong bối cảnh yêu cầu về sản lượng khai thác than hầm lò ngày càng nâng cao, số lượng công nhân khai thác hầm lò có chiều hướng suy giảm do dịch chuyển sang các loại hình kinh tế khác. Vì vậy, việc đầu tư cơ giới hóa (CGH) trong khai thác than là đích phải đến, là sự bảo đảm cho việc phát triển lâu dài, mang tính chiến lược của toàn ngành than. Mặc dù công tác CGH khai thác đã đạt được một số thành tựu, nhưng sản lượng than khai thác CGH hàng năm vẫn chưa cao: năm 2013 đạt 73,8% kế hoạch; năm 2014 đạt 51,3%; năm 2015 đạt 61,4%. T ng số có 11 d y chuyền CGH đã được đầu tư áp dụng trong Tập đoàn than khoáng sản, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay chỉ còn 06 d y chuyền hoạt động. Khoảng 5 năm gần đ y, khi ngành mỏ đã tích lũy được bề dày kinh nghiệm sử dụng công nghệ CGH, thấy rằng những yếu tố tiềm ẩn gây gián đoạn sản xuất là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả của các lò chợ này chưa đạt được kỳ vọng. T ng kết những thuận lợi, khó khăn và chưa thành công khi triển khai công nghệ CGH trong điều kiện vùng mỏ Quảng Ninh đã chỉ ra khoảng trống lớn về t chức sản xuất cần được nghiên cứu cụ thể. Chính vì vậy đề tài “Nghiên cứu xác định cấu trúc tổ chức sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác lò chợ cơ giới hóa tại một số mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh” là rất cấp thiết nhằm cung cấp công cụ cho các nhà lãnh đạo, điều hành, giám sát t chức sản xuất ở lò chợ CGH và đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững ngành sản xuất khai thác than vùng Quảng Ninh, thiết thực phục vụ Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030. 2. Mục tiêu của đề tài - Tìm ra được phương pháp x y dựng cấu trúc t chức sản xuất đáp ứng yêu cầu nâng cao tính liên tục trong quá trình sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể các lò chợ CGH vùng Quảng Ninh. - Hợp lý hóa cấu trúc t chức sản xuất để có được biểu đồ t chức chu kỳ sát với điều kiện thực tế có hiệu quả. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Các thành phần cơ bản trong cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH. - Phạm vi nghiên cứu: Lò chợ CGH đồng bộ hạ trần và không hạ trần vùng Quảng Ninh. 4. Nội dung nghiên cứu
- 2 - Nghiên cứu một số mô hình t chức sản xuất trong nước và trên thế giới; - Nghiên cứu cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH theo điều kiện địa chất mỏ, kỹ thuật công nghệ; - Nghiên cứu xây dựng mô hình không gian các công đoạn khai thác và xác định thời gian làm việc hiệu quả của cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH; - Tối ưu hóa cấu trúc t chức sản xuất cho một số lò chợ CGH vùng Quảng Ninh 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng t ng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về độ tin cậy, lý thuyết chuỗi, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch - Phương pháp t ng hợp số liệu thống kê thực địa: Thông qua số liệu có được trong quá trình quan sát, thống kê trực tiếp tại các gương lò CGH từ đó t ng hợp số liệu và so sánh với kết quả lý thuyết; - Phương pháp mô hình sơ đồ khối và phương pháp đồ thị; - Phương pháp đánh giá t ng hợp tập mờ Fuzzy method. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học của đề tài: Phương pháp luận khoa học, logic kết nối các công tác sản xuất rời rạc khác nhau thành cấu trúc t chức sản xuất mang tính chủ động liên tục và linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế khai thác lò chợ CGH vùng Quảng Ninh. - Giá trị thực tiễn của đề tài: Xác lập nhanh biểu đồ t chức sản xuất cho lò chợ CGH trong điều kiện cụ thể; Kết quả nghiên cứu của đề tài là công cụ quản lý, giám sát tốt về không gian, thời gian, các thành phần công tác trong quy trình sản xuất lò chợ CGH, giúp người quản lý kỹ thuật có thể xác lập nhanh biểu đồ t chức sản xuất cho lò chợ CGH trong điều kiện cụ thể, xác định được nguyên nhân phát sinh công thủ công, linh hoạt trong việc hoán đ i trạng thái làm việc của lò chợ. 7. Những điểm mới của luận án 1. Trạng thái lò chợ dưới tác động của các điều kiện kỹ thuật, công nghệ, điều kiện địa chất mỏ được xác định thông qua 16 tham số thời gian. Trong đó, cường độ khấu than và hệ số lệch chuẩn thời gian KLC là chỉ số quan trọng phản ánh sự tương thích của cấu trúc t chức sản xuất với sự biến động của các yếu tố địa chất, kỹ thuật mỏ. Chỉ số cường độ khấu than và hệ số lệch chuẩn cho phép điều tiết tốc độ làm việc của các t hợp thiết bị trong lò chợ, cụ thể ở mỏ Hà Lầm vỉa 11 là KLC = 0,87; vỉa 7 KLC = 0,88; lò chợ vỉa 11 mỏ Dương Huy KLC = 0,78. 2. Xác lập mô hình chuyển đ i trạng thái làm việc của cấu trúc t chức sản xuất và xác lập biểu đồ t chức sản xuất cho điều kiện lò chợ gặp trụ đá, điều kiện có lún nền trong lò chợ thực tế sản xuất tại Quảng Ninh. 8. Luận điểm khoa học
- 3 - Các điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan không thay đ i, do đó các điều kiện kỹ thuật, công nghệ được lựa chọn phải tương thích với điều kiện địa chất mỏ. Mức độ phức tạp của địa chất mỏ, khả năng vận hành của t hợp thiết bị lò chợ quyết định diện mạo của cấu trúc t chức sản xuất. Khi mức độ phức tạp vượt qua khả năng tự điều chỉnh của cấu trúc t chức sx, phải kích hoạt các giải pháp sửa chữa, phục hồi để đưa lò chợ về trạng thái hoạt động bình thường. - Cường độ khấu than trong lò chợ và hệ số lệch chuẩn thời gian là chỉ số quan trọng để phản ánh sự tương thích của cấu trúc t chức sản xuất với sự biến động của các yếu tố địa chất, kỹ thuật mỏ. 9. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm phần Mở đầu, 4 chương nội dung, phần Kết luận – Kiến nghị cùng với các danh mục bao gồm 65 Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục được trình bày trên 188 trang kh giấy A4, trong đó có 09 bảng biểu và 97 hình vẽ. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA ĐỒNG BỘ 1.1 Tổng quan về một số mô hình tổ chức sản xuất trong lò chợ cơ giới hóa đồng bộ Cấu trúc t chức sản xuất thể hiện tính hợp lý về mặt không gian - thời gian, năng lực phối hợp qua lại giữa nhiều người với hệ thống vận hành và thiết bị. Cấu trúc t chức sản xuất ở lò chợ CGH phụ thuộc nhiều vào loại hình công nghệ sử dụng. Hiện nay, theo công nghệ sử dụng cho lò chợ dài có thể được ph n chia thành 02 nhóm cơ bản: nhóm lò chợ có hạ trần thu hồi than nóc và nhóm lò chợ không hạ trần. Mô hình t chức sản xuất đối với các lò chợ CGH được chia ra thành 02 loại: Loại 04 ca/ngày-đêm và loại 03 ca/ngày-đêm. Tiêu biểu cho mô hình t chức 04 ca/ngày-đêm thường là sản xuất tập trung vào 03 ca đầu và ca thứ 4 dùng để kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị (xem Hình 1.1). Hình 1.1. Biểu đồ tổ chức sản xuất 04 ca/ngày-đêm Công tác kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị không nhất thiết phải tiến hành vào khoảng thời gian ở ca cuối mỗi ngày. công tác này phụ thuộc vào hiện
- 4 trạng thực tế của mỏ, liên quan chủ yếu đến tình trạng hoạt động của các thiết bị và số lượng lao động phân công. Đối với lò chợ CGH hạ trần thu hồi than áp dụng mô hình t chức 03 ca/ngày-đêm, công tác sản xuất cũng thường được bố trí tập trung ở 2 ca đầu, ca thứ 3 dùng để kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị (xem Hình 1.24). Trong một số trường hợp, công tác hạ trần than có thể được thực hiện riêng biệt ở ca thứ 3 cùng với công tác bảo dưỡng thiết bị. Hình 1.24. Biểu đồ tổ chức chu kì lò chợ 8402 mỏ than XiShui – Trung Quốc Do đặc thù về điều kiện địa chất của các mỏ than ở Việt Nam, công tác lập kế hoạch t chức sản xuất trong từng ca phụ thuộc vào điều kiện thực tế sản xuất của khu vực lò chợ CGH. Khối lượng công việc ở từng ca có thể tương đương hoặc khác biệt nhau. Công tác kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị có thể được bố trí ở cuối chu kỳ hoặc ở đầu mỗi ca sản xuất. 1.2 Tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ cơ giới hóa Ở Việt Nam, để mô tả một chu kỳ sản xuất trong lò chợ và số lượng nhân lực cần thiết phục vụ cho khu vực đó hiện tại các t chức, doanh nghiệp đang sử dụng 02 phương pháp ph biến: Phương pháp tính xuôi và phương pháp tính ngược. Trên thế giới cũng có 02 phương pháp ph biến rộng rãi nhất nhằm đánh giá khả năng áp dụng sơ đồ công nghệ cơ giới hoá khai thác than trong các mỏ hầm lò: Phương pháp cho điểm và phương pháp đánh giá t ng hợp trữ lượng than và đặc điểm địa chất - kỹ thuật mỏ. Các phương thức t chức sản xuất đã được nghiên cứu đều có những ưu điểm nhất định, tùy từng điều kiện có thể được sử dụng mang lại kết quả tương đối tin cậy. Tuy nhiên, nhìn chung các phương thức t chức sản xuất này, theo cách này hay cách khác, đều chưa đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng (yếu tố đầu vào). Do đó, t chức sản xuất theo kế hoạch lập luôn có sự khác biệt nhất định so với trong thực tế, nhất là với các điều kiện đặc thù tại các mỏ hầm lò Việt Nam. 1.3 Kết luận chƣơng 1 1. Các mô hình t chức sản xuất trong lò chợ CGH về cơ bản đều hướng tới tính liên tục trong dây chuyền làm việc. Có hai mô hình bố trí làm việc là
- 5 mô hình làm việc 3 ca/ngày-đêm và 4 ca/ngày-đêm. Trên thế giới, hai mô hình này có thể hoán đ i cho nhau hoặc tự bản thân sẽ cải tiến khai thác liên tục trong nhiều ca và bảo dưỡng đẩy về ca sau, còn ở Việt Nam bố trí mô hình 3 ca/ngày-đêm. 2. Sự lệch pha giữa thiết kế và thực tế thi công tại các lò chợ CGH vùng Quảng Ninh cho thấy các yếu tố tiềm ẩn có nguy cơ g y gián đoạn sản xuất chưa được đánh giá đúng, đủ mức độ ảnh hường. Đặc biệt là điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ chưa sáng tỏ là nguyên nh n chính tác động đến các lò chợ CGH chưa thành công của nước ta. 3. Vai trò của cấu trúc t chức sản xuất trong lò chợ CGH là điều tiết các hoạt động khai thác phù hợp với các điều kiện đặc thù. Trên thế giới và trong nước chưa có công trình cụ thể nghiên cứu xây dựng cấu trúc t chức sản xuất cho lò chợ CGH vùng Quảng Ninh, đ y cũng là khoảng trống để luận án phát triển nghiên cứu của mình. CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT MỎ VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TỚI CẤU TRÚC TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA 2.1 Ảnh hƣởng của điều kiện địa chất mỏ đến công nghệ cơ giới hóa khai thác than hầm lò Luận án sử dụng phương pháp đánh giá t ng hợp mờ (Fuzzy evaluation method) để xây dựng các hàm số phụ thuộc của các yếu tố địa chất tác động lên lò chợ CGH, khắc họa sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến công tác khai thác. Các yếu tố địa chất được chia thành 3 nhóm cơ bản: nhóm liên quan trực tiếp đến vỉa than, nhóm liên quan đến đất đá xung quanh vỉa và nhóm liên quan đến các yếu tố kỹ thuật. Bảng 2.1. Tổng hợp trị số ảnh hưởng của các yếu tố đến lò chợ cơ giới hóa Tổng Tổng CGH CGH CGH hạ TT Yếu tố CGH hạ Chi tiết các yếu tố bình bình trần trần thƣờng thƣờng Mức độ phức 1. Ảnh hưởng của đứt gãy 0,1428 0,1503 1 tạp của địa 0,2076 0,1968 2. Ảnh hưởng của nếp uốn 0,0648 0,0465 chất cấu tạo Mức độ ổn 1. Khả năng khai thác của vỉa than 0,1098 0,1012 2 định của vỉa 0,2387 0,2418 2. Biến động của chiều dày 0,0862 0,0028 than 3. Hệ số hàm lượng đá cứng 0,0427 0,1378 Chiều dày 3 0,0937 0,1045 Độ s u khai thác của vỉa than 0,0937 0,1043 vỉa 4 Góc dốc vỉa 0,1049 0,1321 Góc dốc vỉa than 0,1049 0,1321 Độ kiên cố 5 0,0211 0,1436 Độ kiên cố của vỉa 0,0211 0,1436 của vỉa 6 Điều kiện đá 0,2135 0,0867 1. Tính n định của vách trực tiếp 0,1008 0,0307
- 6 vách đá trụ 2.Tính tương hỗ của vách cơ bản 0,0792 0,0322 3. Ảnh hưởng của vách giả 0,0091 0,0034 4. Ảnh hưởng của trụ 0,0244 0,0204 Tốc độ tiến 1. Chiều dài lò chợ 0,0646 0,0536 7 0,1205 0,0945 gƣơng 2. Chiều dài theo phương 0,0659 0,0409 8 Tổng cộng 1,000 1,000 Tổng cộng 1,000 1,000 Việc xác định ảnh hưởng của điều kiện địa chất mỏ đến lò chợ CGH giúp xây dựng sơ đồ thuật toán lựa chọn thiết bị phù hợp theo điều kiện địa chất – kỹ thuật (Hình 2.14). Hình 2.14. Sơ đồ khối lựa chọn tổ hợp thiết bị phù hợp với điều kiện địa chất – kỹ thuật Yếu tố đầu tiên để xem xét cấu trúc t chức sản xuất có thể vận hành được hay không chính là sự phù hợp của t hợp thiết bị lò chợ CGH với điều kiện tự nhiên của khu vực khai thác. 2.2 Phân tích ảnh hƣởng của điều kiện kỹ thuật mỏ tới cấu trúc tổ chức sản xuất Mối quan hệ tương thích của t hợp thiết bị trong không gian lò chợ bao gồm máy khấu – máng cào – giàn chống cũng như quan hệ giữa năng lực sản xuất của lò chợ CGH và thiết bị phục vụ ngoài lò chợ CGH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành lên cấu trúc t chức sản xuất phù hợp cho lò chợ. Khả năng hoạt động liên tục và sự tương thích giữa các t hợp thiết bị lò chợ quyết định đến hiệu suất làm việc của cấu trúc t chức sản xuất lò chợ
- 7 CGH. 2.3 Trạng thái hoạt động của cấu trúc tổ chức sản xuất khi tính đến các tác động bất lợi từ điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ Có n yếu tố có thể tác động g y gián đoạn sản xuất. Coi trạng thái 0 là tất cả các yếu tố tác động lên lò chợ CGH không ảnh hưởng tiêu cực, cấu trúc t chức hoạt động bình thường. Trạng thái j là bộ phận thứ j đang trong tình trạng tác động gây bất lợi cho cấu trúc. Khi đó sơ đồ chuyển đ i trạng thái từ trạng thái cần phục hồi, sửa chữa về trạng thái hoạt động bình thường như hình vẽ 2.18. Hình 2.18. Sơ đồ chuyển đổi trạng thái của cấu trúc tổ chức sản xuất khi gặp tác động tiêu cực Trong đó: λj – Tần suất xảy ra sự cố của bộ phận thứ j; µj – Khả năng sửa chữa, phục hồi lỗi thứ j về trạng thái 0; Xác suất để chuyển tiếp từ trạng thái j đến trạng thái 0 phụ thuộc vào thông số định hướng trạng thái cố định π=(πₒ,π1, πn), khi chuyển các trạng thái tiêu cực về trạng thái hoạt động bình thường nghĩa là: { Từ biểu thức cho thấy để đưa về trạng thái hoạt động bình thường (trạng thái 0), thì các hàm số đa biến của các nguy cơ g y gián đoạn phải bằng 0. 2.4 Kết luận chƣơng 2 1. Điều kiện tự nhiên (điều kiện địa chất mỏ) là khách quan không thay đ i. Các thông số kỹ thuật, công nghệ, hệ thống chuẩn bị khai thác, phụ trợ của lò chợ CGH phải được xây dựng trên cơ sở sự phù hợp với điều kiện địa chất mỏ. Từ đó thấy rằng điều kiện địa chất mỏ trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định đến phương thức hoạt động của cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH. 2. Khả năng hoạt động liên tục và sự tương thích giữa các t hợp thiết bị lò chợ quyết định đến hiệu suất làm việc của cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH. 3. Không gian, thời gian, hiệu suất và tính liên tục của cấu trúc t chức sản xuất bị tác động bởi các yếu tố tiềm ẩn không xác định được. Khi các yếu tố tiềm ẩn xuất hiện và ảnh hưởng tiêu cực như g y gián đoạn sản xuất thì cần kích hoạt chế độ sửa chữa phục hồi µj. Thời gian chờ chuyển trạng thái từ gián đoạn về hoạt động bình thường gọi là t n thất thời gian làm việc.
- 8 CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CẤU TRÚC TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHO LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA 3.1 Các hình thức vận hành của tổ hợp thiết bị lò chợ Hình thức vận hành của t hợp thiết bị lò chợ được chia ra làm 02 nhóm thiết bị chính: nhóm thiết bị khấu và nhóm thiết bị chống giữ, nhóm thiết bị vận tải vận hành theo hai nhóm trên. Đối với lò chợ hạ trần than nóc, hiệu quả của t hợp thiết bị vận hành nói trên còn phụ thuộc nhiều vào khoảng cách hạ trần và cách thức hạ trần than. Thực nghiệm cho thấy lò chợ CGH than áp dụng phương pháp khấu hai luồng hạ trần lần lượt nhiều vòng, tỷ lệ than nóc thu về là cao nhất. 3.2 Mô hình hóa cấu trúc tổ chức sản xuất theo không gian và thời gian làm việc của lò chợ cơ giới hóa Cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH phụ thuộc nhiều vào công tác khấu than, các hình thức khấu than khác nhau sẽ dẫn đến sự bố trí các công đoạn sản xuất khác nhau. 1/ Khấu hai chiểu, mở luồng đầu lò chợ; 2/ Khấu một chiều mở luồng đầu lò chợ chừa lại góc than hình tam giác; 3/ Khấu chéo từ giữa lò chợ. Trong điều kiện thuận lợi tốc độ hoạt động của cấu trúc t chức sản xuất phụ thuộc vào tốc độ của công tác chậm nhất. Trong điều kiện không thuận lợi, xảy ra gián đoạn sản xuất, tốc độ hoạt động của cấu trúc t chức sản xuất phụ thuộc vào tốc độ phục hồi, sửa chữa để đưa trạng thái lỗi về trạng thái hoạt động bình thường. 3.3 Nghiên cứu xây dựng mô hình cấu trúc tổ chức sản xuất cho lò chợ cơ giới hóa Cấu trúc sản xuất sẽ đóng vai trò điều tiết các hoạt động sản xuất. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng sơ đồ khối mối quan hệ logic giữa các khâu sản xuất, đó cũng là nền tảng để phát triển nghiên cứu sâu về cấu trúc t chức sản xuất trong lò chợ CGH.
- 9 Hình 3.6. Sơ đồ khối mối quan hệ logic của nội dung nghiên cứu Các công tác trong không gian lò chợ CGH phụ thuộc vào loại hình, kích cỡ vỉa, hình thức vận hành của t hợp thiết bị, phương thức bố trí công việc Từ mô hình “Mạng các điểm nút” có thể xác định được vị trí, mức độ, thời gian xảy ra gián đoạn và thời gian làm việc của từng t hợp thiết bị trong không gian của cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH. Trong đó, mỗi “điểm nút” mô tả các công việc phải hoàn thành trong một chu kỳ sản xuất: Hình 3.9. Sơ đồ mạng “điểm nút tuần hoàn” khi khấu không hạ trần - Đối với lò chợ CGH hạ trần: để hoàn thành chu kỳ sản xuất cần thực hiện 19 nút (xem Hình 3.12).
- 10 Hình 3.12. Sơ đồ mạng “điểm nút tuần hoàn” khi khấu hạ trần than nóc 3.4 Trạng thái làm việc của cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ cơ giới hóa Quá trình khai thác mỏ là quá trình làm việc với những yếu tố tiềm ẩn, tác động lên cấu trúc t chức sản xuất. Mỗi khi xuất hiện các tác động tiêu cực đủ g y ra gián đoạn, giảm năng suất của hệ thống thì phải kích hoạt trạng thái sửa chữa, khắc phục để đưa cấu trúc trở về hoạt động bình thường. Trong đó chia thành 3 nhóm ảnh hưởng là: Nhóm các điều kiện địa chất, nhóm các điều kiện kỹ thuật và nhóm các điều kiện công nghệ Hình 3.13. Hệ thống trạng thái của cấu trúc tổ chức sản xuất Coi 3 nhóm này là 3 bộ phận tác động lên cấu trúc t chức sản xuất thì Thời gian gián đoạn chính là thời gian phục hồi sự cố từ các trạng thái lỗi (trạng thái 1, 2 hoặc 3) về trạng thái hoạt động bình thường 0. Trong đó 1 là một bộ phận g y gián đoạn, 2 là hai bộ phận g y gián đoạn, 3 là cả ba bộ phận g y gián đoạn. Thời gian làm việc với năng suất < 100% là thời gian xuất hiện sự cố nhưng sự cố đó không g y gián đoạn sản xuất. 3.5 Xây dựng cấu trúc tổ chức sản xuất theo thời gian làm việc của lò chợ cơ giới hoá Như vậy, trạng thái của cấu trúc t chức sản xuất bị tác động bởi hai yếu tố chính là thời gian làm việc thiếu hiệu quả và thời gian gián đoạn làm việc. Để đánh giá được thời gian làm việc hiệu quả của lò chợ, cần thiết phải xác định một cách chi tiết, cụ thể các điều kiện áp dụng và công nghệ được sử
- 11 dụng ở lò chợ. Xây dựng hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc hiệu quả của lò chợ giúp cho người điều hành, quản lý và công nhân lao động trực tiếp có thể nắm được ý nghĩa của chúng, từ đó đề ra các biện pháp sản xuất thực tế phù hợp nhằm gia tăng thời gian làm việc hiệu quả nói trên. Mô hình thuật toán cơ sở để tính toán thời gian hiệu quả trong khai thác được thể hiện trên hình 3.15. Hình 3.15. Sơ đồ thuật toán cơ sở thực hiện tính thời gian hiệu quả trong khai thác Thời gian làm việc hiệu quả trong một chu kỳ sản xuất được tính như sau: ∑ , phút Trong đó: ti – thời gian thực hiện công đoạn thứ i trong chu kỳ sản xuất, phút; 14 – t ng số công đoạn thành phần trong một chu kỳ sản xuất, phút. Thời gian các công đoạn vào tính toán bao gồm: + t1 – thời gian máy khấu khấu vê khám ch n theo hướng đi lên; + t2 – thời gian tính từ lúc máy khấu dừng chuyển hướng đến khi di chuyển xong máng cào khu vực khám chân; + t3 – thời gian máy khấu khấu hoàn thiện khám ch n theo hướng đi xuống; + t4 – thời gian tính từ lúc máy khấu dừng chuyển hướng đến lúc di chuyển xong vì chống khu vực khám chân; + t5 – thời gian máy khấu di chuyển không tải tại khu vực khám chân theo hướng đi lên; + t6 – thời gian máy khấu khấu thông luồng lò chợ theo hướng đi lên; + t7 – thời gian chờ chuyển hướng của máy ở khu vực đầu lò chợ, phút; + t8 – thời gian máy khấu khấu vê khám đầu theo hướng đi xuống; + t9 – thời gian tính từ lúc máy khấu dừng chờ chuyển hướng đến khi di chuyển xong máng cào khu vực khám đầu; + t10 – thời gian máy khấu khấu hoàn thiện khám đầu theo hướng đi lên; + t11 – thời gian tính từ lúc máy khấu dừng chuyển hướng đến lúc di chuyển xong vì chống khu vực khám đầu;
- 12 + t12 – thời gian máy khấu di chuyển không tải tại khu vực khám đầu theo hướng đi xuống; + t13 – thời gian máy khấu khấu thông luồng lò chợ theo hướng đi xuống; + t14 – thời gian chờ chuyển hướng của máy ở khu vực chân lò chợ, phút Thời gian làm việc thực tế của 01 chu kỳ sản xuất là: TCK = TLV + t15 + t16 , phút Trong đó: t15 – thời gian bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, phút; t16 – thời gian xử lý các sự cố phát sinh , phút. Hệ số thời gian làm việc lệch chuẩn: ∑ ∑ Hệ số lệch chuẩn được xác định bằng t ng thời gian làm việc + thời gian bảo dưỡng định kỳ trên t ng thời gian chu kỳ (bao gồm thời gian xử lý sự cố đưa lò chợ về làm việc ở trạng thái bình thường. Hệ số KLC càng gần 1 (100%) thì cấu trúc t chức sản xuất càng hiệu quả. Chỉ tiêu cường độ khấu khấu biểu thị năng lực triển khai hoạt động khai thác t ng thể của cấu trúc t chức sản xuất trong điều kiện cụ thể. Khi cường độ khấu càng lớn nghĩa là hiệu quả hoạt động của cấu trúc t chức sản xuất càng cao và ngược lại: ) , T/phút ∑ Trong đó: LLC – chiều dài lò chợ, m; mKH – chiều cao khấu, m; r – chiều sâu cắt (bước khấu), m; kKH – hệ số khấu; nKH – số luồng khấu trong 01 chu kỳ; γ – tỷ trọng than, T/m3; M – chiều dày vỉa, m; mTH – chiều cao thu hồi, thông thường mTH = M – mKH kTH – hệ số thu hồi than 3.6 Kết luận chƣơng 3 1. Trong điều kiện thuận lợi năng lực triển khai của cấu trúc t chức sản xuất phụ thuộc vào tốc độ của công tác chậm nhất. Trong điều kiện không thuận lợi, xảy ra gián đoạn sản xuất, tốc độ hoạt động của cấu trúc t chức sản xuất phụ thuộc vào tốc độ phục hồi, sửa chữa để đưa trạng thái lỗi về trạng thái hoạt động bình thường. 2. Mô hình mạng “điểm nút tuần hoàn” là sản phẩm đơn giản hóa của chu trình các công tác lò chợ. Mỗi điểm nút là mô tả một công đoạn phải hoàn thành trong quá trình sản xuất. Trong trường hợp hoạt động bình thường khoảng cách giữa các điểm nút là Biên độ thời gian của mỗi công đoạn sản xuất. Đồng thời
- 13 khi phải dừng máy thì khoảng cách giữa các điểm nút là thời gian gián đoạn cần phục hồi về trạng thái làm việc bình thường. 3. Thời gian làm việc hiệu quả là thời gian cấu trúc t chức sản xuất triển khai hoạt động khai thác mà không xảy ra các sự cố dừng sản xuất. Thời gian các t hợp thiết bị hoạt động đúng năng lực thiết kế thì được coi là thời gian làm việc hiệu quả. Mô hình trạng thái của cấu trúc được mô tả và tính toán đến các yếu tố gây bất lợi, g y gián đoạn sản xuất. Trong đó, tất cả thời gian lỗi, gián đoạn sẽ được đồng quy về tham số thời gian t16. Khoảng cách, kích cỡ của tham số t16 phụ thuộc vào độ phức tạp của các lỗi thành phần và khả năng phục hồi để đưa về trạng thái hoạt động bình thường của cấu trúc t chức sản xuất. 4. Hệ số lệch chuẩn thời gian là tỉ số giữa thời gian làm việc hiệu quả và thời gian làm việc thực. Khi hệ số KLC càng gần 1 (100%) thì hiệu quả của cấu trúc t chức sản xuất càng cao. Nghĩa là điều kiện khai thác thuận lợi và ngược lại. 5. Cường độ khấu biểu thị năng lực triển khai hoạt động khai thác t ng thể của cấu trúc t chức sản xuất trong điều kiện cụ thể. Trong đó, đã tính đến các yếu tố bất lợi trong sản xuất. Khi cường độ khấu càng lớn nghĩa là cấu trúc t chức hoạt động có hiệu quả và ngược lại. CHƢƠNG 4. TỐI ƢU HÓA CẤU TRÚC TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHO MỘT SỐ LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA VÙNG QUẢNG NINH 4.1 Hiện trạng thiết kế và thực tế tổ chức sản xuất ở mỏ Dương Huy T ng hợp kết quả thực tế đối với lò chợ CGH vỉa 11 tại mỏ Dương Huy thu được: - Chiều cao gương lò: H = 3,4 m; - Chiều dài lò chợ: L = 122 m; - Chiều sâu cắt (bước khấu): z = 0,63m; - Tỷ trọng than: γ = 1,63 T/m3; - Hệ số khấu: ρ = 1,0; - Chiều dài khám: xp = 25 m. - Chiều dài máy khấu: dk = 15 m; - Tốc độ di chuyển của máy khấu ở trạng thái không tải: Vcz = 10 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu khi khấu: Vr = 5 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu trong quá trình tạo khám: Vz = 2 m/phút; - Số lượng lao động trung bình 01 ngày đêm: 121 người.
- 14 Hình 4.4. Biểu đồ tổ chức thực tế khai thác tại mỏ Dương Huy Sản lượng lò chợ CGH vỉa 11 mỏ Dương Huy trong năm 2018 thực tế đạt được 402.794 tấn. 4.2 Hiện trạng thiết kế và thực tế tổ chức sản xuất ở mỏ than Hà Lầm T ng hợp kết quả thực tế đối với lò chợ CGH 11-1-16 tại mỏ Hà Lầm thu được: - Chiều cao gương lò: H = 2,6 m; - Chiều dài lò chợ: L = 118 m; - Chiều sâu cắt (bước khấu): z = 0,63 m; - Tỷ trọng than: γ = 1,63 T/m3; - Hệ số khấu: ρ = 0,95; - Chiều dài khám xp = 15 m; - Chiều dài máy khấu: dk = 11 m; - Tốc độ di chuyển của máy khấu ở trạng thái không tải: Vcz = 0,7 ÷ 5 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu khi khấu: Vr = 2 ÷ 4 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu trong quá trình tạo khám: Vz = 1,5 ÷ 2,5 m/phút; - Số lao động trong trung bình 01 ngày đêm: 102 người.
- 15 Hình 4.6. Biểu đồ thực tế tổ chức sản xuất tại vỉa 11 mỏ Hà Lầm T ng sản lượng lò chợ CGH vỉa 11 (11-1.16) năm 2018 là: 739.968 tấn/600.000 tấn (thiết kế). T ng hợp kết quả thực tế đối với lò chợ CGH 7 tại mỏ Hà Lầm thu được: - Chiều cao gương lò: H = 3,0 m; - Chiều dài lò chợ: L = 154 m; - Chiều sâu cắt (bước khấu): z = 0,63 m; - Tỷ trọng than: γ = 1,63 T/m3; - Hệ số khấu: ρ = 0,95; - Chiều dài khám xp = 18 m; - Chiều dài máy khấu: dk = 15 m; - Tốc độ di chuyển của máy khấu ở trạng thái không tải: Vcz = 0,7 ÷ 5 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu khi khấu: Vr = 2 ÷ 4 m/phút; - Tốc độ di chuyển của máy khấu trong quá trình tạo khám: Vz = 1,5 ÷ 2,5 m/phút; - Số lao động trong trung bình 01 ngày đêm: 105 người.
- 16 Hình 4.9. Biểu đồ tổ chức thực tế khai thác của lò chợ vỉa 7 mỏ than Hà Lầm T ng sản lượng lò chợ CGH vỉa 7 (7-3.1) năm 2018 là: 910.056 tấn/1.200.000 tấn (thiết kế). 4.3 Ứng dụng giải pháp địa kỹ thuật dự báo vị trí tiềm ẩn biến động điều kiện địa chất vỉa than Các yếu tố tiềm ẩn địa chất cục bộ nhỏ nằm trong khu vực lò chợ CGH hầu như không được dự báo trước do thiếu các công trình cụ thể để xác định sự tồn tại của chúng. Dựa trên tính chất vật lý về sự khác nhau giữa điện trở và tốc độ truyền sóng đối với từng loại vật chất, có thể đưa xung độ sóng kênh thông qua hai hình thức là đo cường độ sóng thu được và cường độ điện trở để xác định các dị thường xuất hiện trong khu vực khai thác. Hình 4.15. Mô phỏng vị trí các trạm đo để phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn khi khai thác lò chợ cơ giới hóa Khi biết trước được điều kiện vỉa than, gắn điều kiện đó vào lịch sản xuất sẽ cho phép điều tiết các phương pháp cụ thể.
- 17 4.4 Xây dựng mô hình tính toán tối ƣu hóa cho một số lò chợ cơ giới hóa vùng Quảng Ninh Các yếu tố tác động lên cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH bao gồm 03 nhóm: nhóm các yếu tố địa chất vỉa than, nhóm các yếu tố về địa kỹ thuật đất đá xung quanh và nhóm các yếu tố công nghệ. Mô hình tính toán được xây dựng thông qua mô hình điểm nút tuần hoàn xây dựng cấu trúc t chức sản xuất khi tính đến các yếu tố bất lợi có thể xảy ra, mô hình này được xây dựng khác nhau đối với 2 loại hình lò chợ: không hạ trần (Hình 4.16) và hạ trần than nóc (Hình 4.17). Hình 4.16. Mô hình cấu trúc tổ chức sản xuất khi tính đến các yếu tố bất lợi trong lò chợ cơ giới hóa không hạ trần Hình 4.17. Mô hình cấu trúc tổ chức sản xuất khi tính đến các yếu tố bất lợi cho lò chợ hạ trần
- 18 Từ các mô hình cấu trúc t chức sản xuất được xây dựng ở trên có thể thấy rằng mọi thời điểm, vị trí công việc đều có thể xảy ra rủi ro gây gián đoạn sản xuất. 4.5 Tính toán tối ƣu hóa thời gian làm việc, tổ chức sản xuất cho một số lò chợ cơ giới hóa vùng Quảng Ninh Trên cơ sở điều kiện khai thác cụ thể vùng Quảng Ninh kết hợp với các mô hình, thuật toán, đã x y dựng, luận án giải bài toán trạng thái làm việc và tối ưu cấu trúc t chức sản xuất. Cho lò chợ vỉa 11 mỏ Dương Huy và hai lò chợ vỉa 7 và vỉa 11 mỏ Hà Lầm. Kết quả tối ưu như sau: + Đối với lò chợ CGH 11-7, Công ty than Dương Huy: - Hệ số thời gian làm việc lệch chuẩn: KLC = 0,87; - Cường độ khấu: fK = 2,28 T/phút; - Sản lượng năm theo tính toán: AN = 666.634 T / 600.000 T = 1,11. + Đối với lò chợ CGH 11-1.16, Công ty than Hà Lầm: - Hệ số thời gian làm việc lệch chuẩn: KLC = 0,88; - Cường độ khấu: fK = 3,93 T/phút; - Sản lượng năm theo tính toán: AN = 737.482 T / 600.000 T = 1,23. + Đối với lò chợ CGH 7-3.1, Công ty than Hà Lầm: - Hệ số thời gian làm việc lệch chuẩn: KLC = 0,78; - Cường độ khấu: fK = 2,06 T/phút; - Sản lượng năm theo tính toán: AN = 1.269.412 T / 1.200.000 T = 1,06. * Nhận xét kết quả tính toán: Kết quả tính toán dựa trên các dữ liệu thực tế đang sử dụng tại lò chợ CGH 11-7 (Công ty than Dương Huy), lò chợ 11-1.16 và lò chợ 7-3.1 (Công ty than Hà Lầm) cho sản lượng tính toán vượt từ 6 ÷ 23% so với sản lượng thiết kế ban đầu. Cốt lõi của các tính toán để có chỉ số vượt trội này là: - Ứng dụng giải pháp địa kỹ thuật nhằm dự đoán trước các nguy cơ dừng máy đến từ điều kiện địa chất mỏ từ đó cho phép chuyển đ i biểu đồ t chức sản xuất một cách chủ động và linh hoạt. - Đồng bộ thiết bị theo hướng điều tiết tốc độ của của các t hợp trong lò chợ CGH theo khâu sản xuất chậm nhất. Từ đó giảm thiểu những xung đột bất lợi đến từ điều kiện địa chất mỏ, điều kiện kỹ thuật công nghệ khác nhau. 4.6 Kết luận chƣơng 4 1. Những điểm nghẽn g y gián đoạn sản xuất có thể chia thành các nhóm sau: - Nhóm các điều kiện địa chất: Gồm vách, trụ, bản chất nội tại vỉa than, địa chất thủy văn, đá kẹp, đứt gãy, phay phá, biến động chiều dày, góc dốc, - Nhóm các điều kiện kỹ thuật gồm: Chiều dài lò chợ thay đ i theo hướng dài ra và ngắn đi; tụt gương lở nóc; đế giàn lún xuống nền, lực chống ban đầu và lực chống định mức; giàn chống bị xô lệch,
- 19 - Nhóm các điều kiện công nghệ gồm: Vấn đề về máy khấu, máng cào, giàn chống, sự phối hợp giữa các thiết bị trong lò chợ, sự phối hợp làm việc giữa lò chợ và thiết bị ngoại vi, các sự cố về cơ điện khác, 2. Định hướng hoàn thiện cấu trúc t chức theo hướng đồng bộ thiết bị bằng phương pháp đồng bộ thời gian hoạt động tương thích sẽ dẫn đến hiệu quả làm việc của cấu trúc lớn hơn so với để các thiết bị hoạt động rời rạc tự do. Theo đó cần phải cải thiện hiệu quả, tốc độ của khâu chậm nhất trong sản xuất. 3. Khi có công cụ dự báo trước làm sáng tỏ các nguy cơ tiềm ẩn từ điều kiện địa chất mỏ sẽ n ng cao được tính liên tục của cấu trúc t chức sản xuất trong lò chợ CGH. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Trên thế giới mô hình t chức sản xuất chủ yếu được áp dụng là mô hình 3 ca/ngày-đêm và 4 ca/ngày-đêm. Ở vùng Quảng Ninh chủ yếu áp dụng mô hình t chức sản xuất 3 ca/ngày-đêm. Tác động lên cấu trúc t chức sản xuất lò chợ CGH chủ yếu là điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ trong đó yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất lò chợ là các yếu tố tiềm ẩn chưa được làm sáng tỏ. 2. Tất cả các khâu sản xuất trong lò chợ CGH đều tiềm ẩn các nguy cơ dẫn đến dừng máy phải tiến hành phục hồi, sửa chữa nhằm đưa về trạng thái hoạt động bình thường. Đơn giản hóa chu trình làm việc bằng sơ đồ không gian mạng điểm nút, khoảng cách giữa các điểm nút là thời gian hoàn thành công đoạn sản xuất, được biểu thị qua 16 tham số thời gian biểu thị các trạng thái làm việc của lò chợ CGH trong điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ 3. Cường độ khấu than trong lò chợ và hệ số lệch chuẩn thời gian là chỉ số quan trọng để phản ánh sự tương thích của cấu trúc t chức sản xuất với sự biến động của các yếu tố địa chất, kỹ thuật mỏ. Chỉ số cường độ khấu than cho phép điều tiết tốc độ làm việc của các t hợp thiết bị trong lò chợ. Hệ số thời gian lệch chuẩn KLC phản ảnh tính hiệu quả của cấu trúc t chức sản xuất. Cụ thể ở mỏ Hà Lầm vỉa 11 là KLC = 0,87; vỉa 7 KLC = 0,88; lò chợ vỉa 11 mỏ Dương Huy KLC = 0,78. 2. Kiến nghị Tiếp tục có các nghiên cứu khác để giải bài toán trạng thái hoạt động của lò chợ CGH mà khuôn kh của luận án chưa giải hết. Đề nghị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), T ng Công ty Đông Bắc, các viện nghiên cứu, Trường đại học áp dụng kết quả nghiên cứu, xây dựng phần mềm phục vụ cho sản xuất hiệu quả hơn.
- 20 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN I. Công trình thuộc danh mục Scopus/ISI (03) 1. Nguyen Van Dung, Nguyen Phi Hung, Tan Do (2019), Numerical study of pile reinforced slope-A case at Khe Cham coal preparation construction site project (Vietnam), Book series “Lecture Notes in Civil Engineering” published by Springer and indexed in Scopus. 2. Nguyen Phi Hung, Nguyen Van Dung, Tando (2019), Dynamic properties of loose sand using numerical analysis-A case at Hong Thai Tay coal transportation road project (Vietnam), Book series “Lecture Notes in Civil Engineering” published by Springer and indexed in Scopus. 3. Nguyen Van Dung, Nguyen Phi Hung, Tan Do, Experimental study on the efficiency of water infusion for 2 underground mining of a coal seam, Civil Engineering ISI, Licensee MDPI, Basel, Switzerland, 2019, P 1 -14. II. Công trình trong Hội nghị khoa học quốc tế (03) 1. Nguyen Van Thinh, Nguyen Phi Hung, Nguyen Van Quang, Nguyen Van Dung, Tran Bao Ngoc (2016), Improving exploitation technology by efficient solution with conditions of thick and steep seams at Mao Khe coal mine, International Conference on Advances in Mining and Tunneling, Hanoi, Vietnam. P 218-221. 2. Nguyen Phi Hung, Bui Manh Tung, Nguyen Cao Khai, Nguyen Van Dung (2017), Research for waste material utilization to increase the life of support, International Conference on Geo-spatial Technologies and Earth Resources, Hanoi, Vietnam. P 373 -376. 3. Nguyen Phi Hung, Bui Manh Tung, Nguyen Cao Khai, Nguyen Van Dung, Pham Manh Tung, Tran Dai Nghia (2017), Research in producing block brick from wates of disposal area of Thong Nhat coal mine, International Conference on Geo-spatial Technologies and Earth Resources, Hanoi, Vietnam. P 493 – 498. III. Các công trình trong Hội nghị khoa học quốc gia (03)
- 21 1. Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Cao Khải, Đặng Phương Thảo, Lê Duy Khánh (2018), Nghiên cứu xây dựng quy trình thi công khai thác lò chợ cơ giới chống giữ bằng giàn 2 ANSH cho khu vực khoáng sàng Hồng Thái - Mạo Khê, Hội nghị quốc gia về Khoa học Trái đất và Tài nguyên thiên nhiên vì Sự phát triển bền vững, Hà Nội, Việt Nam. Tr 41 – 47. 2. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Cao Khải, Bùi Mạnh Tùng, Trần Văn Thanh, Nguyễn Văn Dũng (2018), Nghiên cứu một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục sự cố khi khai thác lò chợ cơ giới hóa, Hội nghị quốc gia về Khoa học Trái đất và Tài nguyên thiên nhiên vì Sự phát triển bền vững, Hà Nội, Việt Nam. Tr 84 – 90. 3. Nguyễn Phi Hùng, Bùi Mạnh Tùng, Nguyễn Cao Khải, Trần Bảo Ngọc, Nguyễn Văn Dũng (2016), Xác định chiều dày lớp than hạ trần khi khai thác vỉa than dày dốc đứng tại vỉa 7 Tây mỏ than Mạo Khê, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ XXV, Quảng Ninh, Việt Nam. Tr 246 – 248. IV. Các công trình khoa học thuộc Tạp chí ngành (04) 1. Nông Việt Hùng, Nguyễn Văn Dũng, Phùng Mạnh Đắc (2016), Nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa khối đá vách và giàn chống trong lò chợ cơ giới hóa hạ trần ở các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, Tạp chí Công nghiệp mỏ, Hà Nội, Việt Nam. Tr 1-4. 2. Nguyễn Phi Hùng, Trần Văn Thanh, Bùi Mạnh Tùng, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Vương Minh Hùng (2018), Nghiên cứu giải pháp công nghệ khi khai thác vỉa dốc đứng, nghiêng đứng tại mỏ than Hồng Thái, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam. Tr 27 – 31. 3. Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Phi Hùng, Vũ Thái Tiến Dũng (2019) Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp tính thời gian làm việc hiệu quả trong cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ cơ giới hóa, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Hà Nội, Việt Nam. 4. Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Phi Hùng, Đào Văn Chi, Bùi Mạnh Tùng (2019) Ứng dụng mô hình hệ thống liên kết có điều kiện phân tích và xác định trạng thái làm việc của cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ cơ giới hóa. Tạp chí Công nghiệp Mỏ, Hà Nội Việt Nam. Tr 35 – 40.
- 22 V. Công trình đề tài cơ sở cấp Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất (01) 1. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thái Tiến Dũng, Bùi Mạnh Tùng, (2019) Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổ chức và điều hành các khâu sản xuất đồng bộ cho lò chợ cơ giới hóa vỉa 11, công ty than Dương Huy. (Quyết định 492/QĐ- ĐHM, mã số đề tài T 19-08).