Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:..

pdf 194 trang Phương Linh 26/07/2025 170
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:..", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf5. LUAN AN TS GIAU 25-12-2020 SUA.pdf
  • pdf6. Dissertation Summary - A5 version25-12-2020.pdf
  • pdf6. QUYEN TOM TAT A5- NCS GIAU 25-12-2020 (1).pdf
  • docx7. Info Page-Giau 25-12-2020.docx
  • docx7. TRANG THÔNG TIN- GIAU 25-12-2020.docx

Nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:..

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Môi trƣờng Đất – Nƣớc Mã ngành: 62440303 VÕ THỊ NGỌC GIÀU XÂY DỰNG CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU SÔNG CẦN THƠ Cần Thơ, 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Hiếu Trung Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: Vào lúc: Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ [1]. Võ Thị Ngọc Giàu, Nguyễn Hiếu Trung, Phan Thị Bích Tuyền, Trần Hậu Vương và Lê Thị Phụng, 2019. Nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước sông Cần Thơ đến năm 2020 và 2050. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 14 (316)/tháng 7-2019:28-30 [2]. Võ Thị Ngọc Giàu, Phan Thị Bích Tuyền và Nguyễn Hiếu Trung, 2019. Đánh giá biến động chất lượng nước mặt sông Cần Thơ giai đoạn 2010-2014 bằng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI). Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ. Tập 55 (số chuyên đề: Môi trường và biến đổi khí hậu) (2):105-113. [3]. Võ Thị Ngọc Giàu, Nguyễn Hiếu Trung, Trần Hậu Vương và Nguyễn Ngọc Trinh, 2019. Đánh giá hiện trạng nhu cầu dùng nước trên đoạn sông Cần Thơ. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 12 (314)/kỳ 2 tháng 6- 2019:42-44. [4]. Võ Thị Ngọc Giàu, Phan Thị Bích Tuyền và Nguyễn Hiếu Trung, 2019. Đánh giá biến động chất lượng nước mặt sông Cần Thơ giai đoạn 2010-2019 bằng phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI). Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 24 (326)/ tháng 12- 2019:56-58. [5]. Võ Thị Ngọc Giàu, Phan Thị Bích Tuyền và Nguyễn Hiếu Trung, 2019. Ứng dụng mô hình Hec-Ras trong nghiên cứu dòng chảy sông Cần Thơ. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 3 (329)/tháng 02-2020:33-35. [6]. Ngoc Giau Vo Thi, Bich Tuyen Phan Thi, Hieu Trung Nguyen, Vo Quoc Thanh, 2020. Impact of climate change and socio-economic development on the water balance and water quality of the Can Tho River. IOP Conference Series: Earth and Environmental Science (đã được chấp nhận) 1
  4. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người vì vậy nó đã trở thành chủ đề quan trọng được bàn thảo nhiều nhất trên các diễn đàn Quốc tế (Đoàn Thế Lợi, 2014). Theo kết quả giám sát ô nhiễm môi trường ở TP. Cần Thơ gần như tất cả các kênh mương cấp thoát nước chính trong địa bàn thành phố đã và đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Nước ở hầu hết các kênh mương đã chuyển sang màu đen và có mùi hôi, đặc biệt là nhiều nơi ở thành thị. Vấn đề ô nhiễm nước tại TP. Cần Thơ đã trở thành một mối quan tâm cấp bách vì hầu như tất cả nước thải chưa được xử lý vẫn được xả trực tiếp vào sông Hậu. (Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường TP. Cần Thơ, 2013). Chính vì vậy, làm thế nào để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực ĐBSCL nói chung và TP.Cần Thơ nói riêng nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ nguồn nước Sông Cần Thơ là một nhiệm vụ quan trọng, là một yêu cầu cấp thiết, để đảm bảo các mục tiêu phát triển hiện tại và phát triển bền vững trong tương lai. Góp phần nhằm ngăn chặn các nguy cơ khủng hoảng về nguồn nước cũng như từng bước khắc phục, cải thiện và bảo vệ nguồn nước mặt trên địa bàn TP. Cần Thơ, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu “Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực ĐBSCL: trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ” với các mục tiêu sau: 2
  5. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu xây dựng quy trình phương pháp luận làm cơ sở để đánh giá chất lượng và trữ lượng nước nhằm định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể + Đánh giá diễn biến chất lượng nước lưu vực sông Cần Thơ giai đoạn 2010-2019. + Đánh giá khả năng chịu tải của lưu vực sông Cần Thơ trong kịch bản hiện tại và kịch bản phát triển tương lai 2030 và 2050. + Đánh giá cân bằng nước bao gồm dự báo nhu cầu và trữ lượng nước lưu vực sông Cần Thơ trong trong kịch bản hiện tại và kịch bản phát triển tương lai 2030 và 2050. + Từ kết quả nghiên cứu trên, đề xuất xây dựng quy trình cơ sở phương pháp luận đánh giá trữ lượng và chất lượng nước nhằm định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực ĐBSCL. 1.3 Nội dung nghiên cứu Đánh giá chất lượng nước bằng các thông số môi trường phân tích và chỉ số VN-WQI của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đánh giá trữ lượng, chất lượng nước và khả năng chịu tải của sông Cần Thơ theo kịch bản nền và các kịch bản tương lai. Tính toán cân bằng nước cho kịch bản nền và các kịch bản tương lai. Từ kết quả nghiên cứu, xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực nghiên cứu. . 3
  6. 1.4 Tính mới và ý nghĩa thực tiễn của luận án - Đánh giá được diễn biến chất lượng tài nguyên nước mặt của khu vực nghiên cứu qua giai đoạn 10 năm. - Xây dựng mô hình tính toán cân bằng nguồn nước và xây dựng được cơ sở phương pháp luận để định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. * Điểm mới của đề tài: - Đánh giá chất lượng nước sông Cần Thơ qua giai đoạn 10 năm (2010-2019). - Đánh giá và khả năng tự làm sạch (mức độ tiếp nhận nước thải) của khu vực nghiên cứu với các kịch bản hiện tại và kịch bản phát triển tương lai 2030-2050. - Ứng dụng và đánh giá các ưu điểm của công thức đánh giá chất lượng nước VN-WQI mới theo quyết định 1460/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm đánh giá được nhóm thông số chất hữu cơ, nhóm kim loại nặng và bộ trọng số của từng WQI thành phần cho khu vực nghiên cứu.” - Xây dựng được quy trình cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực vùng ĐBSCL. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Xác định vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu là sông Cần Thơ. Lý do chọn vùng nghiên cứu: đây là một trong những con sông chính của Tp Cần Thơ chảy qua 3 quận, huyện chính của Thành Phố là Ninh Kiều (có 4 phường An Bình, An Lạc, Hưng Lợi, Tân An), Cái Răng (có 4 phường Ba Láng, Hưng Phú, Hưng Thạnh, Lê Bình) và Phong Điền (có 1 thi trấn và 4 xã , thị trấn Phong Điền, Nhơn Ái, Trường Long, Mỹ Khánh và Nhơn Nghĩa). 4
  7. 2.2 Thu thập thông tin 2.2.1 Thông tin thứ cấp Số liệu: - Niên giám thống kê từ năm 2010 đến năm 2018 (Cục thống kê TP Cần Thơ và Chi cục thống kê quận Ninh Kiều, Cái Răng và huyện Phong Điền). - Hiện trạng các thông số chất lượng nước 2010- 2014 trên sông Cần Thơ. (Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường TP Cần Thơ). - Số liệu về lưu lượng, mực nước sông Cần Thơ 2012- 2019. (Trung tâm thủy văn Đồng bằng sông Cửu Long). - Hiện trạng cấp nước cho các quận Ninh Kiều, Cái Răng và huyện Phong Điền (Công ty cổ phần cấp - thoát nước TP Cần Thơ). Bản đồ: - Bản đồ hành chính TP Cần Thơ và sơ đồ vị trí sông Cần Thơ. 2.2.2 Thông tin sơ cấp Thu mẫu, phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước giai đoạn từ 2015- 2019 tại điểm quan trắc trên sông Cần Thơ và các nhánh sông Cần Thơ để phân tích các thông số chất lượng nước và tính toán chỉ số VN-WQI. 2.3 Các phƣơng pháp xây dựng cơ sở phƣơng pháp luận 2.3.1 Đánh giá hiện trạng diễn biến chất lượng nước mặt: Đánh giá định lượng và định tính Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc sông Cần Thơ (2010-2019) Thu thập số liệu quan trắc (2010-2014) và tiến hành đo đạc tại các điểm quan trắc trên sông Cần Thơ (8 điểm) và các nhánh sông Cần Thơ (02 điểm). Tần suất thu mẫu mỗi quý 1 lần vào tháng 3,6,9,12 và thu vào ngày 8 và 23 Âm lịch vào lúc nước lớn và ròng theo thủy triều. Riêng thu mẫu tại 2 điểm ô nhiễm tập trung là thu liên tục 12 tháng, mỗi tháng 1 lần vào thời điểm nước ròng khi mực nước xuống thấp nhất. Thông số chất lượng nước quan trắc bao gồm: pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng oxi hòa tan (DO), nhu cầu 5
  8. oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi sinh hoc (BOD5), Amoni N- + - (NH4 ), Nitrat (NO3 ), Coliform, Hg, Cr, Pb, As. Hình 2. 1 các điểm thu mẫu khu vực nghiên cứu Đánh giá định tính chất lượng nước bằng phương pháp phỏng vấn Điều tra phỏng vấn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ và các hộ dân sống dọc theo ven sông Cần Thơ về hiện trạng sử dụng nước và đánh giá cảm quan về chất lượng nước sông Cần Thơ (quy mô tổng số mẫu khảo sát là 90 mẫu trong đó gồm 60 mẫu khảo sát của các hộ dân (11 câu hỏi) và 30 mẫu khảo sát của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (12 câu hỏi) (Bảng câu hỏi chi tiết ở Phụ lục 1). 2.3.2 Xác định trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc theo kịch bản nền (năm 2012) Nghiên cứu thu thập số liệu lưu lượng và các điều kiện khí tượng thủy văn khu vực sông Cần Thơ dựa vào công thức tính toán như sau phần mềm WEAP sẽ cho ra được trữ lượng nước đến khu vực nghiên cứu (chưa tính toán đến sự hao hụt của các nhu cầu dùng nước). Trữ lượng (m3/ngày) =lưu lượng(m3/s) x chiều dài đoạn sông x 86.400 6
  9. 2.3.3 Xác định nhu cầu nƣớc theo kịch bản nền (năm 2012 – mô hình WEAP) Đối với việc xác định nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực sông Cần Thơ, tác giả chia ra 3 loại nhu cầu nước theo 3 mục đích sử dụng với 27 nút dùng nước như sau: + Nước sử dụng cho ba nhà máy cấp nước 3 nút. + Nước người dân (nghèo) 13 nút + Nước sử dụng cho hoạt động nông nghiệp 11 nút 2.3.4 Tính tải lƣợng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản nền (năm 2012) Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động trong khu vực nghiên cứu được tính dựa trên việc thống kê lượng dân cư trong khu vực và hệ số phát thải ô nhiễm tính theo đầu người. Các thành phần lựa chọn để tính tải lượng ô nhiễm là - - + BOD, COD, NO3 +NO2 , NH4 và TSS. Qsh= P x Qi x 10-3 Qsh: Tải lượng chất thải từ nguồn sinh hoạt trong năm (tấn/năm), Qi: Đơn vị tải lượng thải sinh hoạt của chất i (kg/người/năm), P: Dân số của các huyện, thành phố thuộc vùng phụ cận khu vực nghiên cứu Nguồn ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ nguồn nuôi trồng thủy sản được tính toán dựa trên diện tích nuôi trồng thủy sản và hệ số phát sinh từng chất thải đối với mỗi hình thức nuôi thủy sản khác nhau. Qts = Qi x DT x t x 10-3 Qts: tải lượng chất thải từ thủy sản trong năm (tấn/năm), Qi: tải lượng đơn vị theo nguồn ô nhiễm (kg/ha/ngày), DT: Diện tích đất sử dụng cho việc nuôi (ha), t: thời gian nuôi trong năm (ngày). Nguồn ô nhiễm do chăn nuôi 7
  10. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động chăn nuôi được tính toán dựa trên tổng đàn gia súc hàng năm và đơn vị tải lượng thải cho các loại gia súc, gia cầm. Qcn= n x Qi x 10-3 Qcn: Tải lượng thải của hoạt động chăn nuôi (tấn/năm), n: số lượng gia súc, gia cầm được nuôi (con), Qi: Tải lương thải đơn vị (kg/con/năm). Nguồn ô nhiễm do rửa trôi đất Tải lượng ô nhiễm do rửa trôi đất được tính dựa trên số liệu về diện tích sử dụng đất cho các mục đích như lâm nghiệp, nông nghiệp, đất trống và đất của khu dân cư cùng với số ngày mưa trung bình năm tại khu vực, đơn vị tải lượng ô nhiễm do nước chảy tràn từ các hình thức sử dụng đất. Qct= n x A x Qi x 10-3 Qct: Tải lượng thải của từng mục đích sử dụng đất (tấn/năm), n: số ngày mưa trong năm (ngày),(lấy trung bình 156 ngày/năm- Theo Cục thống kê TP Cần Thơ) A: diện tích sử dụng đất của từng mục đích (km2), Qi: Tải lương thải đơn vị (kg/km2/ngày mưa). * Tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của lưu vực sông theo các bước và công thức tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT 2.3.5 Tính toán cân bằng nƣớc cho kịch bản nền Dựa vào các dữ liệu về tỷ lệ gia tăng dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt, các dữ liệu tiêu chuẩn dùng nước của các ngành như nhà máy nước, nước dùng cho Nông nghiệp, sinh hoạt các dữ liệu về tài nguyên nước như lưu lượng, mực nước 2.3.6 Đánh giá trữ lƣợng và nhu cầu nƣớc theo các kịch bản tƣơng lai (2030 và 2050) Tiến hành chạy kịch bản Kịch bản 1: Giả sử nhu cầu sử dùng nước gia tăng do sự gia tăng dân số nhưng các điều kiện tự nhiên khác 8
  11. giống như năm cơ sở (2012). Cụ thể theo dự báo của Phân viện quy hoạch đô thị - nông thôn Việt Nam: + Nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dân sẽ tăng dần theo thời gian từ 2012 đến 2050 do tỷ lệ gia tăng dân số giai đoạn 2010-2020 tăng 1,77% giai đoạn 2020-2050 tăng 1,53%; gia tăng các hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2020 gia tăng 0,5%, giai đoạn 2020-2050 tăng 0,295. + Cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần từ năm 2012 đến 2050, cụ thể 2020 sẽ giảm 0,75%/năm và năm 2030-2050 giảm 0,46%/năm. Kịch bản 2: Giả sử lưu lượng nước trên Sông Cần Thơ bị thay đổi do biến đổi khí hậu nhưng nhu cầu dùng nước giống với năm cơ sở (2012). Cụ thể theo dự báo của Viện Khoa Học Thủy Lợi Niềm Nam năm 2012 + Mùa khô năm 2020, 2030, 2050 lưu lượng nước sẽ suy giảm 8%, 12% và 20% so với năm 2000; mùa mưa các giai đoạn năm 2020, 2030, 2050 lưu lượng nước sẽ gia tăng đáng kể là 5%, 10%, và 15%. (nghiên cứu không đề cập đến sự thay đổi về nhu cầu sử dụng nước cụ thể là lưu lượng nước trên sông Cửu Long và sông Cần Thơ sẽ khan hiếm nước vào mùa khô và vá khả năng ngập úng vào mùa mưa do lưu lượng nước trên sông có sự biến động). Kịch bản 3: Lưu lượng nước trên sông thay đổi và nhu cầu dùng nước thay đổi theo tỷ lệ của kịch bản 1 và kịch bản 2 so với kịch bản nền (2012). Đây là tích hợp sự thay đổi của kịch bản 1 và kịch bản 2. Do nghiên cứu bị hạn chế về kinh phí, nhân lực và thời gian nghiên cứu nên kịch bản không xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng khác như lượng nước mưa chảy tràn, yếu tố nước nhiễm mặn hoặc hạn hán . 2.3.7 Xác định nhu cầu nƣớc theo kịch bản tƣơng lai Dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, để tính toán được lượng nhu cầu sử dụng nước, nghiên cứu cần các số liệu về dân số, tỷ lệ gia 9
  12. tăng dân số, kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế, số liệu về khả năng cấp nước, tỷ lệ cấp nước, nhu cầu sử dụng nước để xác định tổng nhu cầu nước cho kịch bản tương lai theo các giả thiết của kịch bản đề ra. 2.3.8 Tính tải lƣợng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản tƣơng lai Từ kết quả của tổng nhu cầu nước cho kịch bản tương lai theo các giả thiết của kịch bản đề ra, nghiên cứu tổng hợp và tính toán lượng phát thải cho từng mục đích sử dụng theo kịch bản tương lai dựa vào công thức tính tải lượng ô nhiễm được quy định tương tự như công thức tính toán cho kịch bản nền. 2.3.9 Tính toán cân bằng nƣớc cho kịch bản tƣơng lai Để tính toán kết quả cân bằng nước của lưu vực sông, nghiên cứu dựa vào số liệu về nhu cầu nước và trữ lượng nước cùng các điều kiện thay đổi về dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự biến đổi khí hậu. Sử dụng công cụ hỗ trợ là mô hình WEAP để tính toán cho kết quả cân bằng nước, tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải trong tương lai vào những năm 2030 và 2050 cho khu vực nghiên cứu. 2.3.10 Đề xuất kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc mặt khu vực nghiên cứu. Căn cứ vào các kết quả đánh giá chất lượng nước và cân bằng nước sông Cần Thơ của kịch bản nền và kịch bản tương lai, tác giả nghiên cứu tìm ra các đề xuất kế hoạch khai tác sử dụng và quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu. 2.3.11 Xây dựng quy trình cơ sở phƣơng pháp luận để đánh giá và định hƣớng quản lý tài nguyên nƣớc mặt cho lƣu vực sông. Dựa vào kết quả và ưu khuyết điểm của từng phương pháp nghiên cứu, tác giả xây dựng quy trình cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng quản lý tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông. 10
  13. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt sông Cần Thơ qua 10 năm Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước sông Cần Thơ cho thấy chất lượng nước sông đoạn chảy qua quận Ninh Kiều có chỉ số VN-WQI tăng dần từ năm 2010 đến năm 2019. Từ năm 2012 trở về sau, chỉ số chất lượng nước nằm trong ngưỡng 51-75 vì vậy có thể được sử dụng phù hợp cho mục đích tưới tiêu và đặc biệt sau năm 2014 chỉ số VN-WQI của quận Ninh Kiều tăng dao động gấp 3 lần năm 2010 và từ năm 2014 trở về sau đến năm 2019 thì VN-WQI của tất cả các quý trong năm đều đạt ngưỡng 76- 90 (xanh lá cây) chứng tỏ ngưỡng nước sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp. Kết quả cho thấy chất lượng nước cải thiện rõ rệt sau 10 năm. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phỏng vấn định tính khảo sát về chất lượng nước sông Cần Thơ. Tương tự chất lượng nước trên đoạn sông chảy qua quận Cái Răng và huyện Phong Điền từ giai đoạn năm 2010-2019, do ít chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của người dân như ở quận Ninh Kiều nên chất lượng nước tại quận Cái Răng và Phong Điền từ năm 2011 về sau đề đạt mức trung bình và tốt so với bảng quy định đánh giá chỉ số chất lượng nước. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Chương trình Quan trắc môi trường nước vùng Tây Nam Bộ được Trung tâm Quan trắc Môi trường, Tổng cục Môi trường thực hiện vào tháng 11 năm 2014 3.2 Xác định nhu cầu nƣớc theo kịch bản tƣơng lai 3.2.1 Nhu cầu dùng nước theo kịch bản 1 Kết quả kịch bản 1 được xây dựng theo dự báo của Phân viện quy hoạch đô thị - nông thôn Việt Nam cho thấy cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần từ năm 2012 đến 2050, cụ thể 2020 sẽ giảm 0,75%/năm và năm 2030-2050 giảm 0,46%/năm. Ngược lại thì nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dân sẽ tăng dần theo thời gian từ 11
  14. 2012 đến 2050 do tỷ lệ gia tăng dân số giai đoạn 2010- 2020 tăng 1,77% giai đoạn 2020-2050 tăng 1,53%; gia tăng các hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010- 2020 gia tăng 0,5%, giai đoạn 2020-2050 tăng 0,295%. Bên cạnh đó, nhu cầu cho các nhà máy cấp nước cũng tăng và hoạt động hết công suất. Hình 3. 1 Nhu cầu nước các hoạt động dùng nước của kịch bản 1 Nhu cầu nước của ngành nông nghiệp năm 2012 là 61,73% nhưng đến năm 2050 giảm còn 51,64% trong tổng nhu cầu nước của năm, điều này cho thấy xu hướng chủ trương phát triển của Thành Phố là giảm diện tích đất nông nghiệp nhưng lượng nước dùng trong canh tác không giảm nhiều. Nhu cầu nước cho nhà máy nước cũng tăng lên nhưng đến giai đoạn năm 2030 và 2050 thì tăng tương đối chậm Nhu cầu nước của nông nghiệp chiếm cao nhất từ năm qua các giai đoạn từ 2012-2030 và 2050. Nhu cầu dùng nước cao nhất trong năm là tháng 3. Tổng nhu cầu nước năm 2020 là 73.195 nghìn m3, năm 2030 là 71.381 nghìn m3 nhưng đến năm 2050 nhu tổng nhu cầu nước lại giảm còn 67.997 nghìn m3. Nhìn chung thì nhu cầu nguồn nước của hai hoạt động còn lại có tăng nhưng không lớn 12
  15. bằng nhu cầu nước giảm của ngành nông nghiệp làm cho tổng nhu cầu nước của năm 2050 giảm so với năm 2030. 3.2.2 Nhu cầu dùng nước theo kịch bản 2 Kịch bản 2 không đề cập đến sự thay đổi về nhu cầu dùng nước nên trong kịch bản này nhu cầu dùng nước của các ngành qua các năm hoàn toàn giống với năm 2012. Được thể hiện ở bảng 3.1 Bảng 3. 1 Nhu cầu dùng nước các ngành qua các năm theo kịch bản 2 Nhu cầu nƣớc qua các năm (nghìn m3/năm) Nút nhu cầu 2012 2020 2030 2050 Hộ Dân 15 15 15 15 Nhà Máy Nước 26.462 26.462 26.462 26.462 Nông Nghiệp 42.703 42.703 42.703 42.703 Tổng 69.180 69.180 69.180 69.180 Theo kết quả nhu cầu nước qua các năm không hề thay đổi, và tương tự như năm cơ sở (2012), các năm sau của kịch bản có nhu cầu nước ngành nông nghiệp cao nhất. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của World Bank (2019) Phân theo sử dụng, 81% nước được sử dụng trong nông nghiệp, 11% cho thủy sản, 5% cho công nghiệp và chỉ 3% cho các hộ gia đình. 3.2.3 Nhu cầu dùng nước theo kịch bản 3 Kết quả cho thấy khi có sự gia tăng về tổng nhu cầu dùng nước từ năm 2012 đến 2030, khi đến năm 2050 thì tổng nhu cầu nước lại giảm so với năm 2030, điều này có thể giải thích do nhu cầu nước cho ngành nông nghiệp giảm và tổng các nhu cầu nước của nhà máy nước và hộ dân gia tăng có tăng nhưng tổng 2 nhu cầu này vẫn thấp hơn tổng lượng nước nông nghiệp giảm. Vì vậy, kết quả tổng nhu cầu nước trong năm 2050 giảm so với năm 2030, thể hiện cụ thể ở bảng sau: 13
  16. Bảng 3. 2 Nhu cầu dùng nước của các ngành theo kịch bản 3 Nhu cầu nƣớc qua các năm (nghìn m3/năm) Nút nhu cầu 2012 2020 2030 2050 Hộ Dân 15 20 24 31 Nhà Máy 26.462 32.850 32.850 32.850 Nước Nông 42.703 40.324 38.507 35.115 Nghiệp Tổng 69.180 73.195 71.381 67.997  Kết quả tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của 03 kịch bản cho thấy biến động không nhiều và nhu cầu sử dụng nước ở kịch bản 1 và 3 giảm dần qua các năm Bảng 3. 3 Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước qua các năm Tên kịch bản Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 (nghìn m3) (nghìn m3) (nghìn m3) Kịch bản 1 73.195 71.381 67.997 Kịch bản 2 69.180 69.180 69.180 Kịch bản 3 73.195 71.381 67.997 3.3 Tính tải lƣợng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản tƣơng lai a. Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động Bảng 3. 4 Tổng hợp tải lượng ô nhiễm phát sinh tại khu vực nghiên cứu (Lt) STT Thông số Sinh hoạt Thủy sản Chăn nuôi Rửa trôi đất Tổng số (tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm) Kg/ngày Năm 2030 1 COD 7.049-17.627 115-230 2.595 1.589 11.348-22.041 2 BOD 14.101-38.778 447-890 3.370 1.866 19.784-44.904 - - 3 NO 3 + NO2 27 0,1-0,2 14 - 41 + 4 NH 4 1.550 2,7-5,4 167 - 1.721-1.723 5 TSS 14.101-21.151 3.058-6.118 8.258 40.699 66.115-76.225 Năm 2050 1 COD 3.487-9.553 104-211 2.260 1.449 13.367-27.803 2 BOD 19.104-52.536 408-814 2.915 1.701 24.129-57.967 - - 3 NO 3 + NO2 38 0,1-0,2 11,8 - 50,25-50,35 + 4 NH 4 2.101 2,5-5,1 145 - 2.249-2.252 5 TSS 19.104-28.658 2.792-5.584 6.962 37.104 65.962-78.307 Như vậy qua Bảng 3.4 cho thấy nguồn thải từ sinh hoạt, chăn nuôi là những nguồn phát sinh ô nhiễm nhiều nhất và các nguồn thủy sản, rửa trôi đất phát sinh ô nhiễm ít nhất. Vào năm 2030 nguồn ô nhiễm từ sinh 14
  17. hoạt chiếm 48%, từ rửa trôi đất 36%, từ chăn nuôi chiếm 12% và 4% nguồn thải từ nuôi trồng thủy sản. Kết quả này phù hợp điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu do ít tập trung nuôi thủy sản bằng hình thức nuôi lồng, bè nên giảm thải trực tiếp ra sông. Theo báo cáo của Cục thống kê TP Cần Thơ (năm 2018) thì trong những năm gần đây, mô hình nuôi thủy sản trong bồn, bể, vèo được người dân phát triển mạnh mẽ cho năng suất và sản lượng cao. Điều này cũng làm giảm đáng kể lượng ô nhiễm thải trực tiếp ra sông. Tuy nhiên, đến năm 2050 nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt có tăng ít so với năm 2030 chiếm 48,5%, từ rửa trôi đất 29%, từ chăn nuôi chiếm 8% và 13% nguồn thải từ nuôi trồng thủy sản. b. Khả năng tiếp nhận nước thải của sông Cần Thơ Bảng 3. 5 Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải sông Cần Thơ năm 2030 - + Thông Số TSS BOD COD NO 3 NH 4 Ltđ = Cqc x Qs x 86,4 495.072 99.014 247,536 82.512 4.951 Lnn = Cnn x Qs x 86,4 412.560 209.580 305.294 13.202 8.251 Lt = Ct x Qt x 86,4 66.115-76.225 19.784-44.904 11.348-22.041 41 1.721- 1.723 Fs 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Lnt= (Ltđ - Lnn - Lt) x 3,129 - 8.199 (-64.892) - (-77.735) (-34.553)-(-39.900) 69.290 (-4.161) Fs Bảng 3. 6 Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông Cần Thơ năm 2050 - + Thông Số TSS BOD COD NO 3 NH 4 Ltđ = Cqc x Qs x 86,4 495.072 99.014 247,536 82.512 4.951 Lnn = Cnn x Qs x 86,4 412.560 209.580 305.294 13.202 8.251 Lt = Ct x Qt x 86,4 65.962- 24.129-57.967 13.367-27.803 50,25- 2.249-2.252 78.307 50,35 Fs 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Lnt= (Ltđ - Lnn - Lt) x 2.103-8.275 (-67.348)-(-84.267) (-35.563)-(-42.781) 34.630 (-2.775)-(-2.776) Fs Qua bảng 3.5 và 3.6 cho thấy trong điều kiện giả thiết nghiên cứu như trên thì so năm 2012 tổng lượng 15
  18. thải trung bình là 87.352 kg/ngày đến năm 2030 tổng lượng thải tăng 1,8 lần (trung bình là 121.971,5 Kg/ngày) và 2050 tổng lượng thải tăng 3,4 lần (trung bình là 141.048 kg/ngày), đến thời điểm này thì sông Cần Thơ không còn khả năng chịu tải chất thải đối với các thông + số BOD, COD và NH4 . Điều này cho thấy đặc trưng nguồn nước bị ô nhiễm bởi đa số chất hữu cơ từ nguồn thải sinh hoạt. Cho nên trong tương lai cần có biện pháp xử lý cụ thể và sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng nước ô nhiễm gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường xung quanh. 3.4 Tính toán cân bằng nước cho kịch bản tương lai 3.4.1 Tính toán cân bằng nguồn nƣớc Qua Hình 3.2 cho thấy trong điều kiện Kịch bản 1, 2 và 3 khi chưa tính toán đến yêu cầu chất lượng nước dùng (chỉ tính đến trữ lượng nước), lượng nước trên sông Cần Thơ khá dồi dào nên hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu dùng vào thời điểm tương lai 2030 và 2050 do đây là một trong những nhánh sông chính của TP Cần Thơ và sông Hậu được tiếp nhận lưu lượng nước lớn lưu thông từ thượng nguồn đổ về. Tuy nhiên, xét thêm về mặt chất lượng nước cấp cho các hoạt động dùng nước thì nguồn nước trên sông Cần Thơ hiện tại chưa đạt tiêu chuẩn cho việc cung cấp nước cho các nhà máy nước hoặc nhu cầu sinh hoạt, vì vậy cần phải có biện pháp xử lý thích hợp trước khi đưa vào sử dụng. 16
  19. Hình 3. 2 khả năng đáp ứng nguồn nước của SCT theo kịch bản 1,2,3 Như vậy, nhìn chung về mặt trữ lượng nước trong phạm vi điều kiện giả thiết của nghiên cứu thì trữ lượng tài nguyên nước mặt sông Cần Thơ khá dồi dào do được bổ sung từ nước thượng nguồn đổ về và lượng lớn nước từ sông Hậu chảy vào. Tuy nhiên chất lượng nước còn chưa đạt cho các mục đích sử dụng theo quy chuẩn cho phép,. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của World Bank (2019) cho thấy Dự án cấp nước cho dân cư 7 tỉnh phía Nam sông Hậu trong vùng ĐBSCL với nguồn tài nguyên nước ở khu vực phía Nam sông Hậu khá dồi dào. 3.4.2 Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng mô hình cân bằng nƣớc và kết quả kiểm định các kịch bản Kết quả mô phỏng bằng phần mềm WEAP cho kết quả khá tốt, phù hợp với thực trạng nguồn nước và những nhu cầu dùng nước, dự báo được nhu cầu dùng nước trong tương lai tương đối đầy đủ và chi tiết. Tuy phần mềm cần nhiều nguồn số liệu đầu vào, có thể gây khó khăn cho công tác thu thập và xử lý. Mặc khác, đề tài xây dựng hiện trạng và kịch bản đều dựa vào hiện trạng thực tế và các nghiên cứu và dữ liệu dự báo về quy hoạch của các cơ quan đáng tin cậy 17
  20. như Công ty cổ phần cấp thoát nước Cần Thơ, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Trong khi xây dựng kịch bản thì nghiên cứu không đề cập đến việc giảm tỷ lệ các hộ dân sử dụng nước trực tiếp trên sông mà mô tả theo hướng tăng theo tỷ lệ gia tăng dân số nhằm đảm bảo tổng nhu cầu dùng nước trong khu vực được chính xác hơn.  Kết quả kiểm định so với kịch bản nền Năm được chọn để kiểm định các thay đổi cho các kịch bản là năm 2015 a. Kiểm định nhu cầu dùng nước theo kịch bản 1 Tác giả sử dụng bộ số liệu năm 2015 để tiến hành kiểm định kết quả xây dựng các kịch bản cho thấy sự thay đổi về nhu cầu sử dụng nước của kịch bản 1 tương đối hợp lý. Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2015 theo kịch bản 1 đã xây dựng là 74.618 nghìn m3 so với số liệu thực tế năm 2015 đã sử dụng khoảng 77.771 nghìn m3 thấp hơn số liệu thực tế hơn 3.000 nghìn m3. Với kết quả mô tả biến động nhu cầu sử dụng nước của kịch bản 1 và nhu cẩu sử dụng nước thực tế năm 2015 kết quả nhu cầu sử dụng nước hoàn toàn có thể chấp nhận, được thể hiện thông qua kết quả tương quan hồi quy giữa tổng nhu cầu sử dụng nước theo kịch bản 1 và tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2015 theo thực tế cho kết quả R2 = 0,999. Được thể hiện ở hình sau: 18
  21. 10000000 9000000 y = 1.034x - 64375 8000000 R² = 0.999 7000000 6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000 0 0 4000000 8000000 Hình 3. 3 Mối tương quan giữa nhu cầu dùng nước theo kịch bản 1 và thực tế năm 2015 b. Lượng nước đến khu vực nghiên cứu theo kịch bản 2 Kết quả mô tả thay đổi lượng nước đến khu vực nghiên cứu theo kịch bản 2 sai lệch rất ít so với nhu cầu sử dụng nước thực tế được thể hiện trong bảng bên dưới. 90000000 80000000 70000000 y = 1.453x - 2E+08 60000000 R² = 0.930 50000000 40000000 30000000 20000000 10000000 0 0 40000000 80000000 Hình 3. 4 Mối tương quan giữa lượng nước đến theo kịch bản 2 và thực tế năm 2015 Xét về độ tương quan giữa kết quả lượng nước đến khu vực nghiên cứu theo kịch bản 2 và lượng nước thực tế 19
  22. năm 2015 cho kết quả R2 = 0.930 cho thấy kết quả mô tả thay đổi của kịch bản 2 hoàn toàn phù hợp với diễn biến biến thực tế năm 2015 (Hình 3.4 ). 3.5 Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc mặt cho khu vực nghiên cứu. 3.5.1 Giải pháp đề xuất khai thác và sử dụng cho lƣu vực sông Cần Thơ Giải pháp 1 cho vấn đề ô nhiễm chất lượng nước: + Giai đoạn năm 2020-2030 cần siết chặt việc xả thải ra môi trường, cụ thể là đề nghị cơ quan quản lý không cấp phép xả thải cho các doanh nghiệp mới xả thải ra đoạn sông thuộc quận Ninh Kiều do kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước đoạn sông này đã ô nhiễm nhiều hơn đoạn sông thuộc quận Cái Răng và huyện Phong Điền. Ngoài ra , cơ quan quản lý môi trường cần kiểm soát lượng phát thải sao cho luôn nhỏ hơn tải lượng ô nhiễm để bảo bảo về mặt bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái trên sông Cần Thơ. + Giai đoạn năm 2030 và 2050, sông Cần Thơ không còn khả năng chịu tải với các chất thải có chứa các + chất ô nhiễm hữu cơ tăng như BOD, COD và NH4 . Vì vậy, nghiên cứu đề xuất cơ quan quản lý cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất cần chuyển đổi sản xuất sau như áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm giảm chất thải hoặc các quy trình sản xuất có thể kiểm soát ô nhiễm tại nguồn. 3.5.2 Giải pháp đề xuất cho khu vực ĐBSCL Qua kết quả phân tích chất lượng nước và trữ lượng nước ở Chương 4 cho thấy chất lượng và trữ nước sông Cần Thơ bị chi phối rất nhiều bởi sông chính là sông Hậu và các nhánh sông nên khi quản lý tài nguyên nước mặt cần có giải pháp quản lý cho toàn khu vực chứ không chỉ riêng một lưu vực sông. Vì vậy từ những kết quả nghiên cứu trữ lượng và chất lượng nước, tác giả đề xuất cần có giải pháp khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt cho khu vực ĐBSCL như sau: 20
  23. + Siết chặt lại các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án, buộc nhà đầu tư hoàn thành các hạng mục xử lý chất thải trong quá trình sản xuất, khi xả nguồn thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn theo quy định. + Cần hạn chế phát triển các khu dân cư dọc những tuyến sông, rạch; hoàn thành hệ thống xử lý nước thải ở đô thị, khu, cụm công nghiệp; tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm nước, xen canh trong canh tác nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng nước. 3.6 Xây dựng quy trình cơ sở phƣơng pháp luận để đánh giá và định hƣớng quản lý tài nguyên nƣớc mặt cho lƣu vực sông. Như vậy, qua quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất quy trình cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt gồm 10 bước theo sơ đồ như sau: Bước 1: Đánh giá hiện trạng diễn biến chất lượng nước mặt (Đánh giá định lượng và định tính Đánh giá định lượng chất lượng nước phương pháp đánh giá bằng chỉ số VN-WQI của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời cần khảo sát và phỏng vấn để đánh giá định tính chất lượng nước phương pháp đặt câu hỏi định tính để tìm mối tương quan thuận hay nghịch trong đánh giá giữa định tính và định lượng. Bước 2: Đánh giá trữ lượng nước và chất lượng nước theo kịch bản nền Để đánh giá trữ lượng nước và chất lượng nước theo kịch bản nền này cần thu thập số liệu về dòng chảy, lưu lượng và mực nước để tính toán vận tốc dòng chảy. Từ đó dựa vào công thức tính toán được trữ lượng nước. 21
  24. Bước 3: Xác định nhu cầu nước theo kịch bản nền Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Để xác định được lượng nhu cầu sử dụng nước, các phương pháp tiếp cận như thu thập số liệu thứ cấp về dân số, tỷ lệ gia tăng dân số, kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế, số liệu về khả năng cấp nước, tỷ lệ cấp nước, nhu cầu sử dụng nước . Bước 4. Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản nền Dựa vào các quy định về tính toán tải lượng phát thải lựa chọn số liệu, tổng hợp và tính toán lượng phát thải cho từng mục đích sử dụng và hệ số phát thải theo kịch bản hiện tại. Nghiên cứu này sử dụng công thức tính phát thải theo Thông tư 76/2017/TT-BTNMT quy định về khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ. Bước 5: Tính toán cân bằng nước cho kịch bản nền Dựa vào các dữ liệu về tỷ lệ gia tăng dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt, các dữ liệu tiêu chuẩn dùng nước của các ngành như nhà máy nước, nước dùng cho nông nghiệp, sinh hoạt các dữ liệu về tài nguyên nước như lưu lượng, mực nước để tính toán cân bằng nước cho kịch bản nền. Bước 6: Đánh giá trữ lượng nước theo kịch bản tương lai Dựa vào phương pháp tính tương tự như tính toán ở Bước 2 (kịch bản nền) nhưng áp dụng các điều kiện giả thiết cho kịch bản tương lai. Bước 7: Xác định nhu cầu nước theo kịch bản tương lai Dựa vào phương pháp tính tương tự như tính toán ở Bước 3 (kịch bản nền) nhưng áp dụng các điều kiện giả thiết cho kịch bản tương lai. Bước 8: Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản tương lai 22
  25. Dựa vào phương pháp tính tương tự như tính toán ở Bước 3 (kịch bản nền) nhưng áp dụng các điều kiện giả thiết cho kịch bản tương lai. Kết quả này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để làm cơ sở đề xuất xu hướng xả thải cho kịch bản tương lai. Bước 9: Tính toán cân bằng nước cho kịch bản tương lai Dựa vào kết quả chất lượng nước, số liệu nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích khác nhau và trữ lượng nước tính toán dựa vào công cụ hỗ trợ mô hình đánh giá cân bằng nước bằng cách tính toán nhu cầu, mục tiêu và khả năng cung cấp nước trong tương lai theo các kịch bản khác nhau trong từng điều kiện cụ thể Bước 10: Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng nước bền vững Dựa vào từng kết quả của các bước nghiên cứu cả về mặt thuận lợi và vấn đề về tài nguyên nước của lưu vực, tác giả nghiên cứu đề xuất định hướng hoặc giải pháp nào mang tính khả thi và hiệu quả cho từng trường hợp để giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nghiên cứu. 23
  26. Thu mẫu, phân tích, quan trắc các thông số CLN, phỏng vấn Chỉ số chất 1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước WQI lƣợng nƣớc giai đoạn nghiên cứu Thu thập số liệu 2. Đánh giá trữ lƣợng lưu lượng và mực 6. Đánh giá trữ lƣợng nƣớc và chất lƣợng nước (Q, h) theo nƣớc theo kịch bản nƣớc theo kịch bản kịch bản nền và tƣơng lai nền kịch bản tương lai Số liệu dân số, KT- 3. Xác định nhu cầu 7. Xác định nhu cầu XH, nhu cầu nước, nƣớc theo kịch bản nƣớc theo kịch bản tỉ lệ cấp nước theo nền kịch bản nền và tƣơng lai tương lai (số liệu quy hoạch phát triển KT-XH) 4. Tính tải lƣợng ô 8. Tải lƣợng ô nhiễm nhiễm và khả năng và khả năng chịu tải chịu tải theo kịch theo kịch bản tƣơng bản nền lai 5. Tính toán cân Khả năng đáp ứng 9. Tính toán cân bằng nƣớc cho kịch trữ lượng và CLN bằng nƣớc cho kịch bản nền bản tƣơng lai theo kịch bản nền và kịch bản tương lai 10. Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng nƣớc bền vững Hình 3. 5 Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực ĐBSCL 24
  27. CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 Kết Luận Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã xây dựng được quy trình cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt cho khu vực sông ĐBSCL, quy trình là sơ đồ cụ thể gồm 10 bước như sau: Bước 1: Đánh giá hiện trạng diễn biến chất lượng nước mặt. Bước 2: Đánh giá trữ lượng nước và chất lượng nước theo kịch bản nền. Bước 3: Xác định nhu cầu nước theo kịch bản nền Bước 4. Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản nền. Bước 5: Tính toán cân bằng nước cho kịch bản nền Bước 6: Đánh giá trữ lượng nước theo kịch bản tương lai Bước 7: Xác định nhu cầu nước theo kịch bản tương lai Bước 8: Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản tương lai Bước 9: Tính toán cân bằng nước cho kịch bản tương lai Bước 10: Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng nước bền vững tài nguyên nước mặt Quy trình này đã được áp dụng thử nghiệm trên sông Cần Thơ qua giai đoạn 10 năm từ 2010 dến 2019 và kịch bản tương lai giai đoạn 2030-2050. Đối với Sông Cần Thơ, kết quả cho thấy trong hiện tại, chất lượng nước có cải thiện rõ rệt qua các năm từ 2010- 2019. Về khả năng tự làm sạch (mức độ tiếp nhận nước thải) của khu vực nghiên cứu với các kịch bản hiện tại và kịch bản phát triển tương lai 2030-2050 cho thấy sông Cần Thơ vẫn có thể đáp ứng được về mặt trữ lượng cho các nhà máy cấp nước và lượng nước phục vụ cho nông nghiệp trong điều kiện giả định của các kịch bản nghiên cứu. Tuy nhiên, về mặt chất lượng nước cần phải xử lý đạt tiêu chuẩn cho từng mục đích sử dụng và hiện tại sông Cần Thơ không còn khả năng chịu tải với nước thải chứa 25
  28. + các thông số BOD, COD và NH4 . Đồng thời nghiên cứu đã ứng dụng và đánh giá các ưu điểm của công thức đánh giá chất lượng nước VN-WQI mới theo quyết định 1460/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm đánh giá được nhóm thông số chất hữu cơ, nhóm kim loại nặng và bộ trọng số của từng WQI thành phần cho khu vực nghiên cứu.” Sau khi áp dụng thử nghiệm, đề tài đã đưa ra phương pháp tiếp cận mới với các nhược điểm đã được khắc phục, qua đó đúc kết và rút ra các ưu điểm để điều chỉnh quy trình xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông Cần Thơ để có thể đề xuất ứng dụng rộng ra cho các nhánh sông khác ở khu vực ĐBSCL. 5.2 Đề xuất Nghiên cứu đã gặp phải vấn đề hạn chế về kinh phí, thời gian và nhân lực trong quá trình khảo sát và phân tích số liệu, Do vậy, kết quả mới dừng lại ở việc dự đoán chất lượng nước trong tương lai không đạt theo Quy chuẩn chứ chưa chi tiết đến từng thông số chất lượng nước . Nếu có các nghiên cứu tiếp theo, tác giả đề xuất thu thập, phân tích thêm các số liệu về địa hình và dòng chảy phục vụ cho việc kiểm định và hiệu chỉnh các mô hình thủy lực ở khu vực nghiên cứu và dự báo chi tiết hơn chất lượng nước trong tương lai. Điều này sẽ giúp cho việc ứng dụng các mô hình thủy lực để có thể dự báo được chính xác hơn các kịch bản đầu vào cho mô hình WEAP. 26